'Abd ul-Salam Arif al-Jumaily | |
---|---|
عبد السلام عارف الجميلي | |
Tổng thống Iraq | |
Nhiệm kỳ Ngày 8 tháng 2 năm 1963 – Ngày 13 tháng 4 năm 1966 | |
Thủ tướng | Ahmed Hassan al-Bakr (1963–1963) Tahir Yahya (1963–1965) Arif Abdel Razzaq (1965–1965) Abdul Rahman al-Bazzaz (1965–1966) |
Thống đốc | Rashid Musleh al-Tikriti |
Phó Tổng thống | Ahmed Hassan al-Bakr Arif Abdel Razzaq |
Vice Premier | Ali Saleh Al-Saadi |
Tiền nhiệm | Muhammad Najib ar-Ruba'i |
Kế nhiệm | Abdul Rahman Arif |
Phó Thủ tướng | |
Nhiệm kỳ Ngày 14 tháng 7 năm 1958 – Ngày 28 tháng 8 năm 1958 | |
Tổng thống | Muhammad Najib ar-Ruba'i |
Thủ tướng | Abd al-Karim Qasim |
Bộ trưởng Nội vụ | |
Nhiệm kỳ Ngày 14 tháng 7 năm 1958 – Ngày 30 tháng 9 năm 1958 | |
Tổng thống | Muhammad Najib ar-Ruba'i |
Thủ tướng | Abd al-Karim Qasim |
Tiền nhiệm | Saeed Qazzaz |
Kế nhiệm | Ahmed Mohamed Yahya |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | Ngày 21 tháng 3 năm 1911 Bagdad, Vương quốc Iraq |
Mất | Basra, Cộng hòa Iraq |
Công dân | Vương quốc Iraq (1921–1958) Cộng hòa Iraq (1958–1963) Cộng hòa Iraq (1963–1966) |
Quốc tịch | Người Iraq |
Đảng chính trị | Liên minh xã hội chủ nghĩa Ả Rập |
Phối ngẫu | Nahida Hussein Farid |
Quan hệ | Abdul Rahman Arif (Anh trai) |
Con cái | Ahmed Muhammed Mahmoud Wafaa Rajaa Sanaa Jalaa |
Cha mẹ | Muhammad Arif Yas Al Khader Al Jumaily (Bố) Sittah Jassim al-Rajab al-Zubaie (Mẹ) |
Nghề nghiệp | Sĩ quan, Chính khách, Nhà ngoại giao |
Ủy ban | Ủy ban tối cao về tổ chức các sĩ quan tự do |
Chữ ký | |
Phục vụ trong quân đội | |
Biệt danh | Abu Ahmed (tiếng Ả Rập: أبو أحمد) |
Thuộc | Iraq |
Phục vụ | Lục quân Iraq |
Năm tại ngũ | 17 tháng 5 năm 1939–13 tháng 4 năm 1966 |
Cấp bậc | Nguyên soái |
Đơn vị | Lữ đoàn 20 Bộ binh - Sư đoàn 3 Thiết giáp |
Tham chiến |
|
'Abd ul-Salam Mohammed 'Arif Aljumaily (tiếng Ả Rập: عبد السلام محمد عارف الجميلي`Abd as-Salām `Ārif Al-jumaili) (21 tháng 3 năm 1911 - 13 tháng 4 năm 1966) là Tổng thống Iraq thứ nhì từ năm 1963 cho đến khi ông qua đời. Ông đóng một vai trò hàng đầu trong cách mạng 14 tháng 7 trong đó chế độ quân chủ Hashemite bị lật đổ vào ngày 14 tháng 7 năm 1958.