Our website is made possible by displaying online advertisements to our visitors.
Please consider supporting us by disabling your ad blocker.

Responsive image


Abraham

Abraham
אַבְרָהָם
Hiến tế Isaac (1638)
bởi Rembrandt
SinhUr Kaśdim, Chaldea
Mất175 tuổi
Hebron, Canaan
(hiện tại Bờ Tây, Palestine)
Nơi an nghỉMachpelah,[1] Canaan
Nổi tiếng vìTổ phụ, Người cha của đức tin
Tôn giáoDo Thái giáo
Kitô giáo
Hồi giáo
Phối ngẫuSarah
Hagar
Keturah
Con cái
Từ con cả đến út:
  • Ishmael (con trai, với Hagar)
  • Isaac (con trai, với Sarah)
  • Zimran (con trai, với Keturah)
  • Jokshan (con trai, với Keturah)
  • Medan (con trai, với Keturah)
  • Midian (con trai, với Keturah)
  • Ishbak (con trai, với Keturah)
  • Shuah (con trai, với Keturah)
Cha mẹTerah
Cuộc hành trình của Abraham từ thành Ur tới xứ Canaan

Abraham (phiên âm Áp-ra-ham; Hê-brơ: אַבְרָהָם, Tiêu chuẩn Avraham Ashkenazi Avrohom hay Avruhom Tibrơ ʾAḇrāhām; Ảrập: ابراهيم, Ibrāhīm; Ge'ez: አብርሃም, ʾAbrəham), theo Do Thái giáo, Kitô giáoHồi giáo, là tổ phụ của người Do Tháingười Ả Rập. Abraham được Thiên Chúa kêu gọi rời bỏ quê hương ở thành Ur để đến vùng đất mới Canaan. Hành động này được xem là sự chấp nhận một giao ước với Thiên Chúa: tôn thờ Yahweh là Thiên Chúa duy nhất của vũ trụ, và nhận lãnh phước hạnh dư dật của Thiên Chúa cho đến đời đời. Cuộc đời của Abraham được ký thuật trong chương 11 – 15 của Sách Sáng Thế trong Cựu Ước.

Tên ban đầu của ông là Abram (Hebrew: אַבְרָם, Tiêu chuẩn:  Avram Tibrơ ʾAḇrām) nghĩa là "cha cao quý" hoặc "người cha được tôn kính". Về sau ông được Chúa đổi tên thành Abraham, nghĩa là "cha của nhiều dân tộc".[2] Do vị trí đặc biệt của Abraham trong lịch sử, niềm tin và sách thánh của Do Thái giáo, Kitô giáoHồi giáo mà ba tôn giáo này thường được gọi chung là "các tôn giáo khởi nguồn từ Abraham". Trong kinh TorahQur’an, Abraham được miêu tả là vị tổ phụ được Thiên Chúa chúc phúc.[3] Tín hữu Do Thái giáo gọi ông là Avraham Avinu, nghĩa là "Abraham, Cha chúng ta". Thiên Chúa dành cho Abraham một lời hứa đặc biệt, ấy là bởi ông mà các dân tộc trong thế gian được chúc phúc;[4] theo đức tin Ki-tô giáo, lời hứa này được ứng nghiệm trong Chúa Giê-su Ki-tô. Đối với người Do Thái giáo, Ki-tô giáo và Hồi giáo, Abraham là tổ phụ của dân Israel qua Isaac, con trai ông.[5] Riêng đối với người Hồi giáo, Abraham là một tiên tri của Hồi giáo và là tổ phụ của Muhammad qua Ishmael, một người con trai khác của Abraham.

Sách chữ Nôm tiếng Việt soạn vào thế kỷ 17 gọi Abraham là Ra Ham.[6]

  1. ^ Sáng thế ký 25:9
  2. ^ "Người ta sẽ không còn gọi tên ngươi là Áp-ram nữa, nhưng là Áp-ra-ham, vì Ta đặt ngươi làm cha của vô số dân tộc." – Sách Sáng thế 17:5
  3. ^ "Phần Ta, đây là giao ước của Ta với ngươi: ngươi sẽ làm cha của vô số dân tộc." - Sách Sáng Thế 17:3-4
  4. ^ "Ta sẽ làm cho ngươi thành một dân lớn, sẽ chúc phúc cho ngươi. Ta sẽ cho tên tuổi ngươi được lẫy lừng, và ngươi sẽ là một mối phúc lành. Ta sẽ chúc phúc cho những ai chúc phúc cho ngươi; Ai nhục mạ ngươi, Ta sẽ nguyền rủa. Nhờ ngươi, mọi gia tộc trên mặt đất sẽ được chúc phúc." – Sách Sáng Thế 12:2-3
  5. ^
    • "Ta đã hiện ra với Áp-ra-ham, I-xa-ác và Gia-cóp với tư cách là Thiên Chúa Toàn Năng, nhưng Ta đã không cho họ biết danh của Ta là ĐỨC CHÚA. Ta lại còn lập giao ước của Ta với họ để ban cho họ đất Ca-na-an, là đất khách quê người, nơi họ sống như những khách lạ." - Sách Xuất Hành 6:3,4
    • "Xin Ngài nhớ đến các tôi tớ Ngài là Áp-ra-ham, I-xa-ác và Ít-ra-en; Ngài đã lấy chính danh Ngài mà thề với các vị ấy rằng: Ta sẽ làm cho dòng dõi các ngươi đông đúc như sao trên trời, và sẽ ban cho dòng dõi các ngươi tất cả miền đất ấy, là miền đất Ta đã hứa; chúng sẽ được thừa hưởng miền đất ấy đến muôn đời." - Sách Xuất Hành 32:13. 12
  6. ^ Lữ-y Đoan. Sấm-truyền ca Genesia. Montréal: Tập san Y sĩ, 2000.

Previous Page Next Page






Abraham AF Abraham ALS አብርሐም AM Abrahán AN इब्राहिम ANP إبراهيم Arabic ܐܒܪܗܡ ARC ابراهيم ARZ Abrahán AST Ибрагьим авараг AV

Responsive image

Responsive image