Our website is made possible by displaying online advertisements to our visitors.
Please consider supporting us by disabling your ad blocker.

Responsive image


Angela Merkel

Angela Dorothea Merkel
Merkel năm 2019
Thủ tướng Đức
Nhiệm kỳ
22 tháng 11 năm 2005 – 8 tháng 12 năm 2021
16 năm, 16 ngày
Tổng thốngHorst Köhler
Christian Wulff
Joachim Gauck
Frank-Walter Steinmeier
Phó Thủ tướngFranz Müntefering
Frank-Walter Steinmeier
Guido Westerwelle
Philipp Rösler
Sigmar Gabriel
Olaf Scholz
Tiền nhiệmGerhard Schröder
Kế nhiệmOlaf Scholz
Lãnh đạo Liên minh Dân chủ Cơ đốc
Nhiệm kỳ
10 tháng 4 năm 2000 – 7 tháng 12 năm 2018
18 năm, 241 ngày
Tiền nhiệmWolfgang Schäuble
Kế nhiệmAnnegret Kramp-Karrenbauer
Tổng bí thư Liên minh Dân chủ Cơ đốc
Nhiệm kỳ
7 tháng 11 năm 1998 – 10 tháng 4 năm 2000
1 năm, 155 ngày
Tiền nhiệmPeter Hintze
Kế nhiệmRuprecht Polenz
Bộ trưởng Môi trường
Nhiệm kỳ
17 tháng 11 năm 1994 – 26 tháng 10 năm 1998
3 năm, 343 ngày
Thủ tướngHelmut Kohl
Tiền nhiệmKlaus Töpfer
Kế nhiệmJürgen Trittin
Bộ trưởng Phụ nữ và Thanh niên
Nhiệm kỳ
18 tháng 1 năm 1991 – 17 tháng 11 năm 1994
3 năm, 303 ngày
Thủ tướngHelmut Kohl
Tiền nhiệmUrsula Lehr
Kế nhiệmClaudia Nolte
Nghị viên Quốc hội
Nhiệm kỳ
18 tháng 1 năm 1991 –
34 năm, 20 ngày
Thông tin cá nhân
Sinh17 tháng 7 năm 1954
(70 tuổi)
Hamburg, Tây Đức
Đảng chính trịThức tỉnh Dân chủ (1989-1990)
Liên minh Dân chủ Cơ đốc (1990-nay)
Phối ngẫuUlrich Merkel (1977-1982)
Joachim Sauer (1998-nay)
Alma materĐại học Leipzig
Tôn giáoLuther
Chữ ký

Angela Dorothea Merkel (tiếng Đức: [aŋˈɡeːla doʁoˈteːa ˈmɛʁkl̩] ; nhũ danh: Kasner; sinh ngày 17 tháng 7 năm 1954) là một nhà chính trị Đức, là Thủ tướng Đức từ năm 2005 đến năm 2021. Bà là Thủ tướng tại vị lâu thứ 2 sau Helmut Kohl tính từ thời chia cắt Đông-Tây và bà cũng là Thủ tướng tại nhiệm lâu nhất sau khi nước Đức được tái thống nhất. Trong cương vị chủ tịch Đảng Liên minh Dân chủ Kitô giáo (Christlich Demokratische Union Deutschlands - CDU), Merkel thành lập chính phủ liên hiệp với Đảng anh em, Liên minh Xã hội Kitô giáo Bayern (Christlich-Soziale Union in Bayern - CSU) và Đảng Dân chủ Xã hội Đức (Sozialdemokratische Partei Deutschlands - SPD), sau những cuộc đàm phán kéo dài hai tháng nối tiếp cuộc bầu cử liên bang năm 2005.

Merkel, trúng cử vào Quốc hội Đức từ bang Mecklenburg-Vorpommern, là chủ tịch Đảng CDU từ năm 2000, chủ tịch nhóm Đảng CDU-CSU tại quốc hội từ năm 2002 đến năm 2005. Bà là phụ nữ đầu tiên đảm nhận chức vụ Thủ tướng Đức, cũng là công dân đầu tiên của Cộng hoà Dân chủ Đức vươn đến vị trí lãnh đạo nước Đức thống nhất, và là phụ nữ đầu tiên lãnh đạo nước Đức kể từ khi xứ sở này trở thành một quốc gia hiện đại năm 1871. Tính đến năm 2006, bà còn là thủ tướng trẻ tuổi nhất kể từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

Theo bình chọn của tạp chí Forbes năm 2006, Angela Merkel thế chỗ của Ngoại trưởng Hoa Kỳ Condoleezza Rice để đứng đầu danh sách 100 phụ nữ nhiều quyền lực nhất thế giới,[1] và liên tục giữ vị trí này trong mười ba năm kế tiếp sau đó.[2][3][4][5] Năm 2014, Merkel là nguyên thủ quốc gia tại nhiệm lâu nhất Liên minh Châu Âu. Năm 2015, bà được tạp chí Time bầu chọn là nhân vật của năm do vai trò lãnh đạo của bà trong cuộc khủng hoảng nợ công, khủng hoảng người nhập cư châu Âu cũng như cuộc khủng hoảng tại Ukraine.[6] Tháng 10 năm 2018, bà thông báo sẽ thôi giữ chức chủ tịch Đảng CDU và sẽ không ra tranh cử nhiệm kỳ thứ năm trong cuộc bầu cử liên bang năm 2021.[7]

  1. ^ Forbes.com. The 100 Most Powerful Women - 31.08.2006
  2. ^ Forbes.com. The 100 Most Powerful Women - 30.08.2007
  3. ^ Forbes.com. The 100 Most Powerful Women - 27.08.2008
  4. ^ “The World's Most Powerful People”. Forbes. 9 tháng 12 năm 2015. Truy cập 9 tháng 12 năm 2015.
  5. ^ “The 100 Most Powerful Woman - 19.10.2018”. Forbes.com.
  6. ^ “Angela Merkel”. Time. 9 tháng 12 năm 2015. Truy cập 9 tháng 12 năm 2015.
  7. ^ “Angela Merkel to step down in 2021”. BBC News. 29 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2018.

Previous Page Next Page