Our website is made possible by displaying online advertisements to our visitors.
Please consider supporting us by disabling your ad blocker.

Responsive image


Apollo 8

Apollo 8
Bầu trời đen kịt cùng với chân trời Mặt Trăng màu xám đầy hố va chạm. Trái Đất màu xanh nước biển với các đám mây trắng rời rạc nằm ngay trên đường chân trời. Hai phần ba Trái Đất được chiếu sáng bởi Mặt Trời trong khi phần còn lại nằm trong bóng tối
Trái Đất mọc
Chụp từ Apollo 8 bởi William Anders[1][2][3]
Dạng nhiệm vụChuyến bay có người lái trên quỹ đạo Mặt Trăng của CSM (C')
Nhà đầu tưNASA
COSPAR ID1968-118A
Số SATCAT3626[4]
Thời gian nhiệm vụ6 ngày, 3 giờ, 42 giây[5]
Các thuộc tính thiết bị vũ trụ
Thiết bị vũ trụ
Nhà sản xuấtNorth American Rockwell
Khối lượng phóng
  • CSM: 28.870 kilôgam (63.650 lb)[6]
  • CM:5.621 kilôgam (12.392 lb)
  • SM:23.250 kilôgam (51.258 lb)
  • SC/LM Adapter (bị loại bỏ; kết nối LTA với CSM; không phải một phần của CSM): 1.840 kilôgam (4.060 lb)[7]
  • LTA (không phải một phần của CSM; được cố định vào tên lửa): 9.000 kilôgam (19.900 lb)[8][a]
Khối lượng hạ cánh4.979 kilôgam (10.977 lb)
Phi hành đoàn
Quy mô phi hành đoàn3
Thành viên
Tín hiệu gọiApollo 8
Bắt đầu nhiệm vụ
Ngày phóng12:51:00, 21 tháng 12 năm 1968 (UTC) (1968-12-21T12:51:00Z)[9]
Tên lửaSaturn V SA-503[b]
Địa điểm phóngKennedy, LC-39A
Kết thúc nhiệm vụ
Thu hồi bởiUSS Yorktown
Ngày hạ cánh15:51:42, 27 tháng 12 năm 1968 (UTC) (1968-12-27T15:51:42Z)[10]
Nơi hạ cánhBắc Thái Bình Dương
8°8′B 165°1′T / 8,133°B 165,017°T / 8.133; -165.017 (Apollo 8 landing)[10]
Các tham số quỹ đạo
Cận điểm184,40 kilômét (99,57 nmi)
Viễn điểm185,18 kilômét (99,99 nmi)
Độ nghiêng32,15 độ
Chu kỳ88,19 phút
Kỷ nguyên~13:02, 21 tháng 12 năm 1968 (UTC)
Số vòng2
Phi thuyền quỹ đạo Mặt Trăng
Thành phần phi thuyềnCSM
Vào quỹ đạo9:59:20, 24 tháng 12 năm 1968 (UTC)[11]
Rời khỏi quỹ đạo6:10:17, 25 tháng 12 năm 1968 (UTC)[10]
Quỹ đạo10
Thông số quỹ đạo
Cận điểm110,6 kilômét (59,7 nmi)
Viễn điểm112,4 kilômét (60,7 nmi)
Độ nghiêng quỹ đạo12 độ

Từ trái sang phải: Lovell, AndersBorman 

Apollo 8 (21–27 tháng 12 năm 1968) là tàu vũ trụ có người lái đầu tiên thoát khỏi phạm vi ảnh hưởng của lực hấp dẫn Trái Đất và là chuyến bay có phi hành đoàn đầu tiên đi tới Mặt Trăng. Các nhà du hành vũ trụ đã di chuyển vòng quanh quỹ đạo Mặt Trăng mười lần mà không thực hiện hạ cánh, và sau đó an toàn về lại Trái Đất.[1][2][3] Ba phi hành gia gồm Frank Borman, James LovellWilliam Anders là những người đầu tiên đi đến nửa không nhìn thấy của Mặt Trăng và chứng kiến hiện tượng Trái Đất mọc.

Sứ mệnh được phóng vào ngày 21 tháng 12 năm 1968 như nhiệm vụ có người lái thứ hai trong chương trình Apollo của Hoa Kỳ (Apollo 7 là nhiệm vụ đầu tiên và chỉ bay đến quỹ đạo Trái Đất). Đây là chuyến bay thứ ba và phi vụ phóng có người lái thứ nhất của tên lửa đẩy Saturn V, cũng như là chuyến bay vào vũ trụ có phi hành đoàn đầu tiên được phóng từ Trung tâm Vũ trụ Kennedy, nằm liền kề với Trạm không quân Mũi KennedyFlorida.

Theo kế hoạch ban đầu, Apollo 8 sẽ là chuyến bay thử nghiệm có người lái thứ hai của Mô-đun Mặt Trăng Apollo (LM) và mô-đun chỉ huy tới một quỹ đạo Trái Đất tầm trung hình elip vào đầu năm 1969. Tuy nhiên, do LM vẫn chưa sẵn sàng để bay, NASA đã thay đổi kế hoạch sứ mệnh thành chuyến bay trên quỹ đạo Mặt Trăng chỉ sử dụng mô-đun chỉ huy, với ngày phóng là tháng 12 năm 1968. Phi hành đoàn của Jim McDivitt, vốn đang trong quá trình huấn luyện để thực hiện chuyến bay thứ nhất lên quỹ đạo Trái Đất tầm thấp của mô-đun Mặt Trăng đầu tiên, được bổ nhiệm cho Apollo 9, còn phi hành đoàn của Borman thì đổi sang bay trên Apollo 8. Quyết định này khiến đội của Borman mất đi hai tới ba tháng huấn luyện và chuẩn bị so với kế hoạch ban đầu, đồng thời thay thế việc huấn luyện mô-đun Mặt Trăng theo kế hoạch thành huấn luyện điều hướng chuyển tiếp Mặt Trăng.

Apollo 8 mất 68 giờ để đi từ Trái Đất đến Mặt Trăng. Phi hành đoàn đã bay vòng quanh thiên thể này mười lần sau hai mươi giờ. Trong khoảng thời gian đó, họ phát sóng buổi truyền hình Đêm vọng Lễ Giáng sinh và đọc mười câu đầu tiên của Sách Sáng Thế. Vào thời điểm ấy, đây là chương trình TV có nhiều lượt xem nhất. Sự thành công của sứ mệnh Apollo 8 đã mở đường cho Apollo 10 và, cùng với Apollo 11 vào tháng 7 năm 1969, hoàn thành mục tiêu đưa con người lên Mặt Trăng trước khi kết thúc thập kỷ do Tổng thống Hoa Kỳ John F. Kennedy đề ra. Phi hành đoàn Apollo 8 quay lại Trái Đất vào ngày 27 tháng 12 năm 1968 với cú hạ cánh xuống Bắc Thái Bình Dương. Tạp chí Time đã vinh danh họ là "Nhân vật của năm" 1968 vào thời điểm trở về.

  1. ^ a b Overbye, Dennis (21 tháng 12 năm 2018). “Apollo 8's Earthrise: The Shot Seen Round the World” [Trái Đất mọc của Apollo 8: Bức ảnh được xem trên khắp thế giới]. The New York Times (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2018.
  2. ^ a b Boulton, Matthew Myer; Heithaus, Joseph (24 tháng 12 năm 2018). “We Are All Riders on the Same Planet” [Chúng ta đều là những người cưỡi trên cùng một hành tinh]. The New York Times (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2024.
  3. ^ a b Widmer, Ted (24 tháng 12 năm 2018). “What Did Plato Think the Earth Looked Like?” [Plato nghĩ gì về hình dạng của Trái Đất?]. The New York Times (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2024.
  4. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên nssdc orbit
  5. ^ “Apollo 8” [Apollo 8] (bằng tiếng Anh). NASA. 9 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2018.
  6. ^ “Apollo 8 Press Kit” [Bộ tài liệu báo chí cho Apollo 8] (PDF) (Bộ tài liệu báo chí) (bằng tiếng Anh). NASA. 15 tháng 12 năm 1968. tr. 33–34. Release No. 68-208. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 28 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2013. Khối lượng phi thuyền khi phóng bao gồm CM và SM, nhưng đã trừ đi 4.000 kilôgam (8.900 lb) của hệ thống thoát hiểm khi phóng (LES) do nó sẽ bị vứt bỏ một khi lên tới quỹ đạo Trái Đất.
  7. ^ “Pre-Launch Mission Operation Report No. M-932-68-08” [Báo cáo điều hành sứ mệnh trước khi phóng số M-932-68-08] (PDF) (Bản ghi nhớ) (bằng tiếng Anh). NASA. 17 tháng 12 năm 1968. tr. 30. M-932-68-08. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  8. ^ Mission Report, tr. p. A-14.
  9. ^ “Apollo 8” [Apollo 8] (bằng tiếng Anh). NASA Space Science Data Coordinated Archive. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2023.
  10. ^ a b c Mission Report, tr. 3-2.
  11. ^ Mission Report, tr. 3-1.


Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “lower-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="lower-alpha"/> tương ứng


Previous Page Next Page






Apollo 8 AF Apollo 8 AN أبولو 8 Arabic Apollon 8 AZ Аполо 8 Bulgarian অ্যাপোলো ৮ Bengali/Bangla Apollo 8 Catalan ئەپۆلۆ ٨ CKB Apollo 8 Czech Apollo 8 CY

Responsive image

Responsive image