Boutros Boutros-Ghali | |
---|---|
Tổng Thư ký thứ sáu của Liên Hợp Quốc | |
Nhiệm kỳ 1 tháng 1 năm 1992 – 31 tháng 12 năm 1996 4 năm, 365 ngày | |
Tiền nhiệm | Javier Pérez de Cuéllar |
Kế nhiệm | Kofi Annan |
Tổng thư ký đầu tiên của Tổ chức các quốc gia Pháp ngữ | |
Nhiệm kỳ 16 tháng 11 năm 1997 – 31 tháng 12 năm 2002 5 năm, 45 ngày | |
Tiền nhiệm | Chức vụ được thiết lập |
Kế nhiệm | Abdou Diouf |
Ngoại trưởng Ai Cập Quyền | |
Nhiệm kỳ 17 tháng 9 năm 1978 – 17 tháng 2 năm 1979 153 ngày | |
Thủ tướng | Mamdouh Salem Mustafa Khalil |
Tiền nhiệm | Muhammad Ibrahim Kamel |
Kế nhiệm | Mustafa Khalil |
Nhiệm kỳ 15 tháng 12 năm 1977 – 17 tháng 12 năm 1977 2 ngày | |
Thủ tướng | Mamdouh Salem |
Tiền nhiệm | Ismail Fahmi |
Kế nhiệm | Muhammad Ibrahim Kamel |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | Cairo, Ai Cập | 14 tháng 11 năm 1922
Mất | 16 tháng 2 năm 2016 Cairo, Ai Cập | (93 tuổi)
Đảng chính trị | Arab Socialist (Trước năm 1978) National Democratic (1978–2011) Không đảng phái (2011–2016) |
Phối ngẫu | Leia Maria Boutros-Ghali |
Alma mater | Đại học Cairo Đại học Pantheon-Sorbonne Institute of Political Studies, Paris |
Boutros Boutros-Ghali (بطرس بطرس غالى Buṭrus Buṭrus Ghālī , phát âm tiếng Ả Rập Ai Cập: [ˈbotɾos ˈɣæːli]; 14 tháng 11 năm 1922 – 16 tháng 2 năm 2016) là nhà ngoại giao và chính trị gia người Ai Cập. Ông là Tổng thư ký thứ sáu của Liên Hợp Quốc (UN) từ tháng 1 năm 1992 đến tháng 12 năm 1996. Từng là thứ trưởng Bộ Ngoại giao Ai Cập, Boutros-Ghali đã chứng kiến Liên Hợp Quốc ở thời điểm thế giới phải giải quyết với nhiều cuộc khủng hoảng, bao gồm chia rẽ Nam Tư và nạn diệt chủng Rwanda. Ông là Tổng thư ký đầu tiên của cộng đồng Pháp ngữ từ tháng 12 năm 1997 đến tháng 12 năm 2002.
Ông qua đời ngày 16 tháng 2 năm 2016 do gãy xương chậu tại một bệnh viện tại Cairo, hưởng thọ 93 tuổi.[1]