David Ben-Gurion דָּוִד בֶּן־גּוּרִיּוֹן | |
---|---|
![]() | |
Thủ tướng đầu tiên của Israel | |
Nhiệm kỳ 3 tháng 11 năm 1955 – 26 tháng 6 năm 1963 7 năm, 235 ngày | |
Tổng thống | Yitzhak Ben-Zvi Zalman Shazar |
Tiền nhiệm | Moshe Sharett |
Kế nhiệm | Levi Eshkol |
Nhiệm kỳ 14 tháng 5 năm 1948 – 24 tháng 1 năm 1954 5 năm, 255 ngày | |
Tổng thống | Chaim Weizmann Yitzhak Ben-Zvi |
Tiền nhiệm | Chức vụ mới |
Kế nhiệm | Moshe Sharett |
Chủ tịch Hội đồng Nhà nước Lâm thời Israel | |
Nhiệm kỳ 14 tháng 5 năm 1948 – 16 tháng 5 năm 1948 2 ngày | |
Tiền nhiệm | Chức vụ mới |
Kế nhiệm | Chaim Weizmann |
Bộ trưởng Quốc phòng | |
Nhiệm kỳ 21 tháng 2 năm 1955 – 26 tháng 6 năm 1963 8 năm, 125 ngày | |
Thủ tướng | Moshe Sharett Bản thân |
Tiền nhiệm | Pinhas Lavon |
Kế nhiệm | Levi Eshkol |
Nhiệm kỳ 14 tháng 5 năm 1948 – 26 tháng 1 năm 1954 5 năm, 257 ngày | |
Thủ tướng | Bản thân |
Tiền nhiệm | Chức vụ mới |
Kế nhiệm | Pinhas Lavon |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | 16 tháng 10 năm 1886 Płońsk, Vương quốc Lập hiến Ba Lan, Đế quốc Nga |
Mất | 1 tháng 12 năm 1973 (87 tuổi) Ramat Gan, Israel |
Đảng chính trị | Mapai Rafi Danh sách Quốc gia |
Chữ ký | ![]() |
David Ben-Gurion (tiếng Hebrew: דָּוִד בֶּן-גּוּרְיּוֹן, tên khai sinh David Grün, 16 tháng 10 năm 1886 - 1 tháng 12 năm 1973) là thủ tướng đầu tiên của Israel. Ấp ủ hoài bão về công cuộc phục quốc của người Do Thái từ đầu đời, David Ben-Gurion đã đóng vai trò then chốt trong sự thành lập nhà nước Israel. Sau khi lãnh đạo Israel dành thắng lợi trong Chiến tranh Ả Rập-Israel 1948, Ben-Gurion đã đóng góp trong việc xây dựng hiến pháp quốc gia và chứng kiến sự di dân của người Do Thái từ khắp nơi trên thế giới tới định cư tại Israel. Sau khi giã từ sự nghiệp chính trị năm 1970, ông chuyển tới sống tại Sde Boker cho tới khi qua đời. Ben-Gurion được tạp chí Time bầu chọn là một trong 100 nhân vật quan trọng nhất của thế kỷ 20.