Nhà phát triển | Apple Inc. |
---|---|
Nhà chế tạo | Foxconn, Pegatron[1] |
Dòng sản phẩm | iPad |
Loại | Máy tính bảng |
Thế hệ | 1st |
Ngày ra mắt | 2 tháng 11 năm 2012 |
Ngừng sản xuất | 19 tháng 6 năm 2015 |
Hệ điều hành | Nguyên bản: iOS 6.0.1 Lần cuối: Kết nối dữ liệu di dộng + Wi-Fi: iOS 9.3.6, ra mắt 22 tháng 7 năm 2019 Kết nối Wi-Fi: iOS 9.3.5, ra mắt 25 tháng 8 năm 2016 |
SoC đã sử dụng | Apple A5 thế hệ thứ 2 (32nm) |
CPU | 1 GHz dual-core ARM Cortex-A9 |
Bộ nhớ | 512 MB DDR2 RAM |
Lưu trữ | 16, 32 hoặc 64 GB bộ nhớ flash[2] |
Màn hình | 7,9 inch (200 mm) diagonal LED-backlit Multi-Touch display with IPS technology 1024 x 768 px at 163 PPI 4:3 aspect ratio |
Đồ họa | PowerVR SGX543MP2 |
Đầu vào | Màn hình cảm ứng đa điểm, headset controls, proximity và ambient light sensors, 3-axis accelerometer, gyroscope, digital compass |
Máy ảnh | Camera mặt trước 1.2MP và camera mặt sau 5MP |
Kết nối |
|
Năng lượng | Pin sạc Li-Po có sẵn 16,3 W⋅h (59 kJ), 10hr life |
Dịch vụ trực tuyến | iTunes Store, App Store, iBookstore, Game Centre, iCloud |
Kích thước | 200 mm × 134,7 mm × 7,2 mm (7,87 in × 5,30 in × 0,28 in) |
Trọng lượng | Wi-Fi: 308 g (0.68 lb) Wi-Fi + Cellular: 312 g (0.69 lb) |
Sản phẩm sau | iPad Mini 2 |
Trang web | www |
Bài viết này là một phần của chuỗi sản phẩm |
iPad |
---|
Danh sách các thiết bị iPad |
iPad Mini (hay iPad mini) là một loại máy tính bảng cỡ nhỏ được Apple Inc. thiết kế, phát triển và phân phối. Được công bố ngày 23 tháng 10 năm 2012, nó biết đến như là thế hệ thứ năm của chuỗi sản phẩm iPad, và là thiết bị đầu tiên xuất hiện với kích thước 7,9 inch, nhỏ hơn so với cỡ 9,7 inch tiền nhiệm. iPad Mini sở hữu cấu hình tương tự iPad 2, kể cả độ phân giải màn hình.
iPad Mini được tung ra tại hầu hết các cửa hàng Apple ngày 2 tháng 11 năm 2012 ở gần như tất cả các thị trường của Apple[3][4][5][6].