Khufu | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Cheops, Suphis, Chnoubos,[1] Sofe[2] | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Pharaon | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Vương triều | 2589–2566 TCN[3][4] (63 năm theo Manetho); (23 hoặc 46 năm theo các sử gia hiện đại)[5] (Triều đại thứ 4) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tiên vương | Sneferu | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Kế vị | Djedefre | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hôn phối | Meritites I, Henutsen, Rekhetre ?[3] | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Con cái | Kawab, Hetepheres II, Djedefre, Khafre, Meritites II, Djedefhor, Meresankh II, Baufra, Minkhaf I, Khufukhaf I, Babaef I, Horbaef, Nefertiabet Có thể: Khamerernebty I, Nefermaat II[9] | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Cha | Sneferu | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Mẹ | Hetepheres I | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Mất | 2566 TCN | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Chôn cất | Đại Kim tự tháp ở Giza, Thuyền Khufu |
Khufu (/ˈkuːfuː/ KOO-foo; thường được biết đến theo cách gọi ở Hy Lạp cổ đại là Cheops hay Kheops; tên đầy đủ là Khnum Khufu /ˈknuːmˈkuːfuː/ KNOOM-koo-foo) là một vị pharaon của vương triều thứ Tư thuộc thời kỳ Cổ vương quốc của Ai Cập. Ông là vị vua thứ hai của vương triều thứ Tư và đã kế vị người cha là vua Sneferu. Khufu thường được coi là chủ nhân của Đại Kim tự tháp ở Giza, một trong bảy kỳ quan thế giới cổ đại, nhưng nhiều khía cạnh khác liên quan đến triều đại của ông lại được ghi chép khá nghèo nàn.[5][10]
Bức chân dung duy nhất của nhà vua còn được lưu giữ một cách nguyên vẹn tới ngày nay là một bức tượng bằng ngà voi cao ba inch được tìm thấy trong một ngôi đền đổ nát tại Abydos vào năm 1903. Tất cả các bức phù điêu cùng những bức tượng khác đều được tìm thấy trong tình trạng vỡ nát và nhiều công trình của Khufu hiện không còn nữa. Tất cả mọi điều chúng ta biết đến ngày nay về Khufu đều xuất phát từ những dòng chữ khắc trong khu nghĩa địa của ông ở Giza và từ các ghi chép sau này. Ví dụ: Khufu là nhân vật chính trong cuộn giấy cói Westcar nổi tiếng có niên đại thuộc về vương triều thứ 13.[5][10]
Hầu hết các ghi chép đề cập đến vua Khufu đều được viết bởi các sử gia Ai Cập và Hy Lạp cổ đại vào khoảng năm 300 TCN. Những thông tin về cuộc đời của Khufu được ghi lại một cách mâu thuẫn: Trong khi nhà vua vẫn được tôn thờ rất lâu sau khi ông qua đời trong thời kỳ Cổ Vương quốc và Tân vương quốc sau này, các sử gia cổ đại như Manetho, Diodorus và Herodotos lại có cái nhìn mang tính rất tiêu cực về Khufu.[5][10]
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên FJFS
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên ToSch
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên lepsius
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên DH
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên AiDo