Our website is made possible by displaying online advertisements to our visitors.
Please consider supporting us by disabling your ad blocker.

Responsive image


Makhachkala

Makhachkala
Махачкала
—  Thành phố[1]  —
Chuyển tự khác
 • tiếng LakГьанжи
 • tiếng AvarМахӀачхъала
 • tiếng LezgiМагьачкъала
 • tiếng KumykАнжи-кала

Hiệu kỳ

Huy hiệu
Vị trí của Makhachkala
Map
Makhachkala trên bản đồ Nga
Makhachkala
Makhachkala
Vị trí của Makhachkala
Quốc giaNga
Chủ thể liên bangDagestan
Thành lập1844[2]
Vị thế Thành phố kể từ1857[2]
Chính quyền
 • Thống đốcMusa Musayev
Diện tích[3]
 • Tổng cộng468,13 km2 (18,075 mi2)
Độ cao10 m (30 ft)
Dân số (Điều tra 2010)[4]
 • Tổng cộng572.076
 • Ước tính (2018)[5]596.356 (+4,2%)
 • Thứ hạngThứ 27 năm 2010
 • Mật độ12/km2 (32/mi2)
 • ThuộcThành phố Makhachkala[1]
 • Thủ phủ củaCộng hòa Dagestan[1]
 • Thủ phủ củaThành phố Makhachkala[1]
 • Okrug đô thịMakhachkala Urban Okrug[6]
 • Thủ phủ củaMakhachkala Urban Okrug[6]
Múi giờUTC+3
Mã bưu chính[8]367000-367999
Mã điện thoại8722
Thành phố kết nghĩaSfax, Oldenburg, Balıkesir, Brescia, Biskra, Vladikavkaz, Kyiv, La Roche-sur-Yon, Ndola, Rotterdam, Spokane, Smolyan, Tứ Bình, Yalova, Kaluga, Stavropol, Aktau
Thành phố kết nghĩaSfax, Oldenburg, Balıkesir, Brescia, Biskra, Vladikavkaz, Kyiv, La Roche-sur-Yon, Ndola, Rotterdam, Spokane, Smolyan, Tứ Bình, Yalova, Kaluga, Stavropol, AktauSửa đổi tại Wikidata
OKTMO82701000001
Websitewww.mkala.ru

Makhachkala (Nga: Махачкала, IPA: [məxətɕkɐˈɫa]; tiếng Kumyk: Анжи-кала; tiếng Lak: Гьанжи; tiếng Avar: МахӀачхъала; tiếng Lezgi: Магьачкъала; tiếng Rutul: МахаӀчкала) là thủ đô của nước Cộng hòa Dagestan, Nga. Nó nằm cạnh bờ biển phía tây của biển Caspi. Nhà thờ Hồi giáo Makhachkala, một trong những công trình Hồi giáo lớn nhất tại Nga, tọa lạc nơi đây. Theo thống kê 2010, thành phố có dân số 572.076 người, khiến nó trở thành thành phố lớn nhất vùng liên bang Bắc Kavkaz.[4] Makhachkala (và cả Dagestan nói chung) có tính đa dân tộc, trong đó người Avarngười Lak chiếm số đông nhất.

Makhachkala được thành lập như một thành trì cho Đế quốc Nga năm 1844 và trở thành một thành phố 13 năm sau đó. Sau sự sụp đổ của Liên bang Xô Viết, Makhachkala đã bị ảnh hưởng bởi hoạt động của các lực lượng quân sự Hồi giáo tràn ra trong cuộc chiến tranh Chechnya lần thứ hai.

  1. ^ a b c d Law #16
  2. ^ a b “General Information” (bằng tiếng russian). Republic of Dagestan. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2017.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  3. ^ “Подсчитано по базе данных муниципальных образований РФ на 2008 год”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
  4. ^ a b Cục Thống kê Quốc gia Liên bang Nga (2011). “Всероссийская перепись населения 2010 года. Том 1” [2010 All-Russian Population Census, vol. 1]. Всероссийская перепись населения 2010 года [Kết quả sơ bộ Điều tra dân số toàn Nga năm 2010] (bằng tiếng Nga). Cục Thống kê Quốc gia Liên bang Nga.
  5. ^ “26. Численность постоянного населения Российской Федерации по муниципальным образованиям на 1 января 2018 года”. Federal State Statistics Service. Truy cập 23 tháng 1 năm 2019.
  6. ^ a b Law #6
  7. ^ “Об исчислении времени”. Официальный интернет-портал правовой информации (bằng tiếng Nga). 3 tháng 6 năm 2011. Truy cập 19 tháng 1 năm 2019.
  8. ^ Почта России. Информационно-вычислительный центр ОАСУ РПО. (Russian Post). Поиск объектов почтовой связи (Postal Objects Search) (tiếng Nga)

Previous Page Next Page






Machatsjkala AF محج قلعة Arabic ماخاتشكالا ARZ Majachkalá AST МахӀачхъала AV Mahaçqala AZ مخاچ‌قلعه AZB Махачҡала BA Махачкала BE Махачкала BE-X-OLD

Responsive image

Responsive image