Our website is made possible by displaying online advertisements to our visitors.
Please consider supporting us by disabling your ad blocker.

Responsive image


Muammar al-Gaddafi

Muammar al-Gaddafi
معمر القذافـي
Muammar al-Gaddafi trong chuyến thăm Nam Tư năm 1970
Nhà cầm quyền Lybia
Nhiệm kỳ
1 tháng 9 năm 1969 – 20 tháng 10 năm 2011
(42 năm, 49 ngày) [1][2][3]
Tổng thốngAbdul Ati al-Obeidi
Muhammad az-Zaruq Rajab
Mifta al-Usta Umar
Abdul Razzaq as-Sawsa
Muhammad al-Zanati
Miftah Muhammed K'eba
Imbarek Shamekh
Thủ tướngJadallah Azzuz at-Talhi
Muhammad az-Zaruq Rajab
Jadallah Azzuz at-Talhi
Umar Mustafa al-Muntasir
Abuzed Omar Dorda
Abdul Majid al-Qa′ud
Muhammad Ahmad al-Mangoush
Imbarek Shamekh
Shukri Ghanem
Baghdadi Mahmudi
Tiền nhiệmChức vụ được thành lập
Tổng thư ký Đại hội Nhân dân
Nhiệm kỳ
2 tháng 3 năm 1977 – 2 tháng 3 năm 1979
Thủ tướngAbdul Ati al-Obeidi
Tiền nhiệmChức vụ được thành lập
Kế nhiệmAbdul Ati al-Obeidi
Chủ tịch Hội đồng Chỉ huy Cách mạng
Nhiệm kỳ
8 tháng 9 năm 1969 – 1 tháng 3 năm 1979
Thủ tướngMahmud Sulayman al-Maghribi
Abdessalam Jalloud
Abdul Ati al-Obeidi
Jadallah Azzuz at-Talhi
Tiền nhiệmIdris của Libya (Vua Libya)
Kế nhiệmChức vụ bị bãi bỏ
Thủ tướng Libya
Nhiệm kỳ
16 tháng 1 năm 1970 – 16 tháng 7 năm 1972
Tiền nhiệmMahmud Sulayman al-Maghribi
Kế nhiệmAbdessalam Jalloud
Nhiệm kỳ
23 tháng 8 năm 2011 – 20 tháng 10 năm 2011
Thông tin cá nhân
Sinh(1942-06-07)7 tháng 6 năm 1942
Surt, Tripolitania
Mất20 tháng 10 năm 2011(2011-10-20) (69 tuổi)
Chữ ký
WebsiteAlGathafi.Org
Cảnh báo xem trước: Trang sử dụng Bản mẫu:Thông tin viên chức với tham số "religion" không rõ
Cảnh báo xem trước: Trang sử dụng Bản mẫu:Thông tin viên chức với tham số "nơi mất" không rõ

Muammar Abu Minyar al-Gaddafi[a1 1] (tiếng Ả Rập: معمر القذافي audio Mu'ammar al-Qaḏāfī; còn gọi là Đại tá Gaddafi; 7 tháng 6 năm 1942 - 20 tháng 10 năm 2011) đã là lãnh đạo trên thực tế của Libya từ một cuộc đảo chính lật đổ vua Libya năm 1969 đến khi chính ông bị lật đổ vào năm 2011.[4]

Từ năm 1972, khi Gaddafi thôi giữ chức thủ tướng, ông đã được gán các danh hiệu "Người hướng dẫn cuộc Cách mạng Vĩ đại tháng 9 đầu tiên của Đại dân quốc Nhân dân Xã hội chủ nghĩa Ảrập Libya" hay "Lãnh đạo và Người hướng dẫn Anh em của cuộc Cách mạng" trong các văn kiện của nhà nước và báo chí chính thức của Libya.[5] Nhưng một vài báo đài quốc tế vẫn gọi ông là "Tổng thống Gaddafi".[6][7][8][9][10][11]

Sau cái chết của Omar Bongo của Gabon ngày 8 tháng 6 năm 2009, ông trở thành nhà lãnh đạo (ngoài các quốc vương) có thời gian giữ chức lâu thứ ba của mọi quốc gia hiện tại. Ông cũng là nhà lãnh đạo có thời gian phục vụ lâu nhất ở Libya từ thời Ali Pasha Al Karamanli, người cầm quyền từ 1754 đến 1795.[12] Gaddafi bị lật đổ và bị giết vào ngày 20 tháng 10 năm 2011, sau 42 năm cầm quyền.

  1. ^ “African Union officially recognises Libya's new leadership”. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2011.
  2. ^ Lederer, Edith (ngày 16 tháng 9 năm 2011). “UN approves Libya seat for former rebels”. San Jose Mercury News. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2011.
  3. ^ “General Assembly Seats NTC of Libya as Country's Representative for Sixty-Sixth Session”. ngày 16 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2011.
  4. ^ Salak, Kira. "National Geographic article about Libya". National Geographic Adventure.
  5. ^ US Department of State's Background Notes, (November 2005) "Libya - History", United States Department of State. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2006.
  6. ^ “Tổng thống Gaddafi đã rời Libya?”. Toquoc.gov.vn. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2011.
  7. ^ President Gaddafi criticises UN structure - ModernGhana.com
  8. ^ Libya President Muammar Muhammad Al-Gaddafi (World Political Leaders Library) (Open Library)
  9. ^ Президент Ливии покинул страну
  10. ^ Libyan President calls to distribute oil wealth among citizens | TopNews
  11. ^ Kahled Fareg Zentuti, Manager des libyschen Präsidenten Muammar Gaddafi (Foto), ist neues Mitglied im Aufsichtsrat des italienischen Rekordmeisters Juventus Turin[liên kết hỏng]
  12. ^ Charles Féraud, "Annales Tripolitaines", the Arabic version named "Al Hawliyat Al Libiya",translated to Arabic by Mohammed Abdel Karim El Wafi, Dar el Ferjani, Tripoli, Libya, vol. 3, p.797.


Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “a1”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="a1"/> tương ứng


Previous Page Next Page