Nagorno-Karabakh
Bản đồ
Vị trí của Nagorno-Karabakh Diện tích 8.223 km² 3.175 mi² Diện tích nước không đáng kể % Múi giờ UTC +4; mùa hè : +5Dân số ước lượng (2013) 146,573[ 1] người Dân số (2010) 141,400[ 2] người Mật độ 29 người/km² 43 người/mi² Lái xe bên phải
Nagorno-Karabakh ( nə-GOR -noh kar-ə-BAHK ;[ 3] tiếng Nga : Нагорный Карабах , n.đ. 'mountainous Karabakh '; tiếng Armenia : Լեռնային Ղարաբաղ ; tiếng Azerbaijani : Dağlıq Qarabağ ), còn được gọi là Artsakh (tiếng Armenia : Արցախ ), là vùng đất không giáp biển tại Ngoại Kavkaz , nằm giữa hạ Karabakh và Zangezur và bao phủ khu vực phía đông nam của dãy núi Tiểu Kavkaz . Vùng này hầu hết là đồi núi và rừng và có diện tích 8.223 kilômét vuông (3.175 dặm vuông Anh).
Nagorno-Karabakh là một lãnh thổ tranh chấp, được phần lớn cộng đồng quốc tế xem là một phần của Azerbaijan ,[ 4] nhưng do Cộng hòa Artsakh (trước đây gọi là Cộng hòa Nagorno-Karabakh ) quản lý. Đây là một quốc gia độc lập trên thực tế với đa số dân tộc Armenia được thành lập trên cơ sở Khu tự trị Nagorno-Karabakh của Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Azerbaijan thuộc Liên Xô . Azerbaijan đã không thực thi quyền lực chính trị đối với khu vực kể từ khi phong trào Karabakh ra đời năm 1988. Kể từ khi Chiến tranh Nagorno-Karabakh kết thúc năm 1994, đại diện của chính phủ Armenia và Azerbaijan đã tổ chức các cuộc đàm phán hòa bình do Nhóm OSCE Minsk làm trung gian về tình trạng tranh chấp của khu vực.
Vào sáng ngày 27 tháng 9 năm 2020, các cuộc đụng độ mới trong cuộc xung đột Nagorno-Karabakh chưa được giải quyết lại tiếp tục dọc theo Đường liên lạc Nagorno-Karabakh . Cả hai bên đều báo cáo thương vong về quân sự và dân sự.[ 5] Để đối phó với các cuộc đụng độ, Armenia và nước Cộng hòa Artsakh tự xưng đã đưa ra thiết quân luật và tổng động viên ,[ 6] [ 7] trong khi Azerbaijan đưa ra thiết quân luật và lệnh giới nghiêm .[ 8] Liên Hợp Quốc lên án mạnh mẽ cuộc xung đột và kêu gọi cả hai bên giảm bớt căng thẳng và nối lại các cuộc đàm phán có ý nghĩa ngay lập tức.[ 9]
Khu vực này thường tương đồng với biên giới hành chính của Khu tự trị Nagorno-Karabakh trước đây, bao gồm 4.400 kilômét vuông (1.699 dặm vuông Anh). Tuy nhiên, diện tích lịch sử của khu vực bao gồm khoảng 8.223 kilômét vuông (3.175 dặm Anh).[ 10] [ 11]
^ “Population of NKR as of 01.01.2013” . NKR. ngày 1 tháng 1 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2014 .
^ “Official Statistics of the NKR. Official site of the President of the NKR” . President.nkr.am. ngày 1 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2012 .
^ "Nagorno-Karabakh" . Random House Webster's Unabridged Dictionary .
^ “General Assembly adopts resolution reaffirming territorial integrity of Azerbaijan, demanding withdrawal of all Armenian forces” . United Nations. ngày 14 tháng 3 năm 2008. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2015 .
^ “Fighting erupts between Armenia, Azerbaijan over disputed region” . Al Jazeera . ngày 27 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2020 .
^ “Armenia and Azerbaijan erupt into fighting over disputed Nagorno-Karabakh” . BBC News (bằng tiếng Anh). ngày 27 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2020 .
^ “Nagorno-Karabakh announces martial law and total mobilization” . Reuters . ngày 27 tháng 9 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2020 .
^ “Azerbaijan's parliament approves martial law, curfews – president's aide” . Reuters . ngày 27 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2020 .
^ “UN Security Council calls for immediate end to fighting in Nagorno-Karabakh” . France 24 (bằng tiếng Anh). ngày 30 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2020 .
^ Robert H. Hewsen. "The Meliks of Eastern Armenia: A Preliminary Study". Revue des etudes Arméniennes . NS: IX, 1972, pp. 288.
^ Robert H. Hewsen, Armenia: A Historical Atlas . The University of Chicago Press, 2001, p. 264. ISBN 978-0-226-33228-4