base nitơ | Ribônuclêôzit | Đêoxyribônuclêôzit |
---|---|---|
Ađênin |
Adenosine A |
Deoxyadenosine dA |
Guanin |
Guanosine G |
Deoxyguanosine dG |
Timin |
5-Methyluridine m5U |
Thymidine dT |
Uraxin |
Uridine U |
Deoxyuridine dU |
Xytôzin |
Cytidine C |
Deoxycytidine dC |
Nucleoside (phiên âm: nuclêôzit) là các hợp chất gồm một phân tử đường pentôza (đường 5C) liên kết với một phân tử base nitơ (nucleobase).[1][2][3][4][5] Hợp chất này cũng còn gọi là glycosylamine.[6] Nói một cách đơn giản, thì: 1 nuclêôzit = 1 base nitơ + 1 đường 5C.
Khi hợp chất này kết hợp một gốc phôtphat (từ H3PO4) nữa thì tạo thành một nuclêôtit, nên có tác giả đã mô tả nuclêôzit là nuclêôtit không có nhóm phôsphat. Do 1 nuclêôtit = 1 nuclêôzit + 1 gốc phôsphat, nên nó còn được xem là tiểu đơn vị (subunit) trực tiếp tạo nên một nuclêôtit.
Thuật ngữ "Nucleoside" này được cho là xuất hiện trong Hoá học vào khoảng từ năm 1891 - 1911.[4][5]