Prizren tiếng Albania: Prizreni tiếng Serbia hay tiếng Bosnia: Призрен / Prizren tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Prizren, Pürzeyn hay Perzerrin | |
---|---|
— Thành phố và khu tự quản — | |
Prizren | |
Vị trí ở Cộng hòa Kosovo | |
Tọa độ: 42°13′B 20°44′Đ / 42,217°B 20,733°Đ | |
Quốc gia | Kosovo[a] |
Huyện | Huyện Prizren |
Chính quyền | |
• Thị trưởng | Ramadan Muja |
Diện tích | |
• Thành phố và khu tự quản | 640 km2 (250 mi2) |
• Đô thị | 22,390 km2 (8,640 mi2) |
Độ cao | 450 m (1,480 ft) |
Dân số (2014) | |
• Thành phố và khu tự quản | 184.586 |
• Mật độ | 290/km2 (750/mi2) |
• Mùa hè (DST) | CEST (UTC+2) |
Mẫu bưu chính | 20000-20080 |
Thành phố kết nghĩa | Selçuk, Tirana, Durrës, Vlorë, Zagreb, Osijek, Ulcinj, Mamusha, Edirne, Shkodër, Kyjov, Kuşadası, Amasya |
Car plates | 04 |
Khí hậu | Cfb |
Website | Municipality of Prizren |
Prizren (tiếng Albania: Prizreni, tiếng Serbia: Призрен; phát âm [prîzrɛn]) là một thành phố tọa lạc ở Kosovo.[a] Nó là trung tâm hành chính của khu tự quản và huyện cùng tên. Thành phố có dân số khoảng 178.000 (kết quả điều tra sơ bộ năm 2011),[1] khiến nó trở thành thành phố lớn thứ hai ở Kosovo. Người dân cư ngụ ở Prizren chủ yếu là người Albania. Prizren nằm trên hai bên bờ sông Prizren Bistrica và trên sườn dãy núi Šar (tiếng Albania: Malet e Sharrit) ở miền nam Cộng hòa Kosovo, giáp ranh với Albania và Cộng hòa Macedonia.[2]
Bằng đường bộ thành phố cách Skopje 99 kilômét (62 dặm) về phía tây bắc, cách Pristina 85 kilômét (53 dặm) về phía nam và cách Tirana 175 kilômét (109 dặm) về phía đông bắc.
Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref>
với tên nhóm “lower-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="lower-alpha"/>
tương ứng