Ramesses XI | |
---|---|
Ramses XI, Rameses XI | |
![]() | |
Pharaon | |
Vương triều | 1107 TCN - 1078/1077 TCN (Vương triều thứ 20) |
Tiên vương | Ramesses X |
Kế vị | Smendes |
Mất | 1078 TCN hay 1077 TCN |
Chôn cất | KV4 |
Ramesses XI (còn được viết là Ramses và Rameses) trị vì từ năm 1107 TCN đến 1078 TCN hay năm 1077 TCN, ông là vị vua thứ mười cũng là pharaon cuối cùng của Vương triều thứ hai mươi của Ai Cập. Ông cai trị Ai Cập trong vòng ít nhất 29 năm mặc dù một số nhà Ai Cập học nghĩ rằng ông có thể đã cai trị tới 30 năm. Con số thứ hai sẽ hoặc là kéo dài thêm 2 năm dựa trên niên đại dài nhất được biết đến của nhà vua này là vào năm thứ 10 của thời đại WHM Mswt hoặc là vào năm thứ 28 vương triều mà ông cai trị.[2] Một học giả, Ad Thijs, thậm chí còn gợi ý rằng Ramesses XI đã cai trị dài tới 33 năm- do sự không chắc chắn xung quanh giai đoạn kết thúc vương triều lâu dài của ông.[3]
Người ta tin rằng Ramesses vẫn còn cai trị vào năm thứ 29 vì một hình vẽ trên tường ghi lại rằng vị Đại Tư Tế của Amun Piankh đã quay trờ về Thebes từ Nubia vào mùa III Shemu ngày thứ 23 hoặc chỉ 3 ngày trước khi khởi đầu năm thứ 29 dưới vương triều Ramesses XI. Piankh được biết là đã tiến hành chiến dịch ở Nubia vào năm thứ 28 dưới vương triều của Ramesses XI (hoặc năm 10 của WHM Mswt) và sẽ trở về quê nhà Ai Cập trong năm sau.