Our website is made possible by displaying online advertisements to our visitors.
Please consider supporting us by disabling your ad blocker.

Responsive image


Somaliland

Cộng hòa Somaliland[1]
Tên bằng ngôn ngữ chính thức
Quốc kỳ Huy hiệu
Bản đồ
Vị trí của Cộng hoà Somaliland
Vị trí của Cộng hoà Somaliland
Vị trí của Somaliland (xanh) trên thế giới
Vị trí của Cộng hoà Somaliland
Vị trí của Cộng hoà Somaliland
Vị trí Somaliland (đỏ) trong khu vực
Tiêu ngữ
لا إله إلا الله محمد رسول الله(Ả Rập)
Lā ilāhā illā-llāhu; muhammadun rasūlu-llāhi
(tiếng Ả rập: "Không có Thiên Chúa nào khác ngoài Đức Ala; Muhammad là tiên tri của Đức Ala")
Quốc ca
Samo ku waar (Somalia)
حياة طويلة مع السلام (Ả Rập)
(tiếng Việt: "Muôn năm hòa bình")
Hành chính
Chính phủCộng hòa tổng thống
Tổng thống
Phó tổng thống
Muse Bihi Abdi
Abdirahman Saylici
Lập phápQuốc hội
Thượng việnViện trưởng lão
Hạ việnHạ viện
Thủ đôHargeisa
9°33′N 44°03′E
9°33′B 44°03′Đ / 9,55°B 44,05°Đ / 9.550; 44.050
Thành phố lớn nhấtHargeisa
Địa lý
Diện tích137.600 km²
Múi giờEAT (UTC +3) (UTC+3); mùa hè: không theo (UTC+3)
Lịch sử
18 tháng 5 năm 1991Tách ra từ Somalia
Công nhậnchưa được công nhận
Ngôn ngữ chính thứctiếng Somali, tiếng Ả Rập
Dân số ước lượng (2013)4,500,000[3] người
Mật độ25 người/km²
Kinh tế
GDP (PPP) (2015)Tổng số: 320 triệu USD[4]
Bình quân đầu người: $577 [4]
Đơn vị tiền tệSomaliland shilling (SLSH)
Thông tin khác
Mã ISO 3166-1SO
Tên miền Internet.so
Mã điện thoại+252 (Somalia)
Cách ghi ngày thángd/m/yy (AD)
Lái xe bênphải
Ghi chú
  • Bảng xếp hạng không có sẵn bởi Somaliland là nhà nước không được công nhận

Somaliland (tiếng Somali: Somaliland, tiếng Ả Rập: صوماليلاند Ṣūmālīlānd hay أرض الصومال Arḍ aṣ-Ṣūmāl) là một quốc gia tự tuyên bố độc lập, nhưng vẫn chưa được quốc tế công nhận là một khu vực tự trị của Somalia.[5][6] Chính phủ Somaliland tự xác định mình là quốc gia kế thừa của lãnh thổ bảo hộ Somaliland thuộc Anh, vốn độc lập vào ngày 26 tháng 6 năm 1960 với tên gọi Quốc gia Somaliland,[7][8] trước khi hợp nhất với Lãnh thổ ủy trị Somalia vào ngày 1 tháng 7 năm 1960 để hình thành nước Cộng hòa Somalia.[7][8][9][10][11]

Somaliland giáp với Ethiopia ở phía nam và tây, với Djibouti ở phía tây bắc, với vịnh Aden ở phía bắc, và với vùng tự trị Puntland của Somalia ở phía đông.[12]

Sau khi chính phủ trung ương sụp đổ vào năm 1991, chính phủ địa phương đã tuyên bố độc lập khỏi phần còn lại của Somalia vào ngày 18 tháng 5 cùng năm.[5][13][14] Kể từ đó, lãnh thổ này nằm dưới quyền quản lý của một chính phủ nước Cộng hòa Somaliland (tiếng Somali: Jamhuuriyadda Somaliland, tiếng Ả Rập: جمهورية صوماليلاند Jumhūrīyat Ṣūmālīlānd). Chính phủ này duy trì các quan hệ phi chính thức với một số chính phủ nước ngoài, những nước này cử phái đoàn ngoại giao đến Hargeisa. Ethiopia cũng duy trì một văn phòng thương mại tại Somaliland. Tuy nhiên, tuyên bố độc lập của Somaliland vẫn không được quốc gia hay tổ chức quốc tế nào công nhận.[5][15][16]

Một đoạn đường ở Somaliland
Một bãi đất ỏ Somaliland
Hình ảnh một khu vực của thủ đô Hargeisa
  1. ^ Susan M. Hassig, Zawiah Abdul Latif, Somalia, (Marshall Cavendish: 2007), p.10.
  2. ^ Tên gọi sử dụng trong The Constitution of the Republic of Somaliland và trong Somaliland Official Gazette
  3. ^ “As Somalia Struggles, Can Neighboring Somaliland Become East Africa's Next Big Commercial Hub?”. International Business Times. ngày 18 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2015.
  4. ^ a b World Bank. New World Bank GDP and Poverty Estimates for Somaliland 29 tháng 1 năm 2015. Truy cập 14 tháng 2 năm 2015.
  5. ^ a b c Lacey, Marc (ngày 5 tháng 6 năm 2006). “The Signs Say Somaliland, but the World Says Somalia”. New York Times. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2010.
  6. ^ “The Transitional Federal Charter of the Somali Republic” (PDF). University of Pretoria. ngày 1 tháng 2 năm 2004. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2010. "The Somali Republic shall have the following boundaries. (a) North; Gulf of Aden. (b) North West; Djibouti. (c) West; Ethiopia. (d) South south-west; Kenya. (e) East; Indian Ocean."
  7. ^ a b “Somaliland Marks Independence After 73 Years of British Rule” (fee required). The New York Times. ngày 26 tháng 6 năm 1960. tr. 6. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2008.
  8. ^ a b “How Britain said farewell to its Empire”. BBC News. ngày 23 tháng 7 năm 2010.
  9. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Encybr
  10. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên buluugleey.com
  11. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Tmotss
  12. ^ Analysis: Time for jaw-jaw, not war-war in Somaliland
  13. ^ “The Constitution of the Republic of Somaliland” (PDF). Government of Somaliland. ngày 1 tháng 5 năm 2001. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 27 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2010.
  14. ^ “Somaliland Celebrates 18 May Independence Day”. The Somaliland Times. ngày 19 tháng 5 năm 2007. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2010.
  15. ^ “Reforming Somaliland's Judiciary” (PDF). United Nations. ngày 9 tháng 1 năm 2006. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2010.
  16. ^ “Arab League condemns Israel over Somaliland recognition”. Ethjournal.com. ngày 7 tháng 3 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2010.

Previous Page Next Page






Сомалиленд AB Somaliland AF ሶማሊላንድ AM Somalilandia AN Somalaland ANG सोमालीदेश ANP صوماليلاند Arabic ܨܘܡܐܠܝܠܢܕ ARC صوماليلاند ARZ Somalilandia AST

Responsive image

Responsive image