Our website is made possible by displaying online advertisements to our visitors.
Please consider supporting us by disabling your ad blocker.

Responsive image


Syria

Syria
Tên bản ngữ
Vị trí của Syria trên thế giới với phần lãnh thổ đang kiểm soát trên thực tế tô màu xanh đậm; các yêu sách lãnh thổ của Syria đối với tỉnh Hatay của Thổ Nhĩ KỳCao nguyên Golan đang bị Israel chiếm đóng tô màu xanh nhạt.
Vị trí của Syria ở Tây Á.
Vị trí của Syria ở Tây Á.
Tổng quan
Thủ đô
và thành phố lớn nhất
Damascus
33°30′B 36°18′Đ / 33,5°B 36,3°Đ / 33.500; 36.300
Ngôn ngữ chínhTiếng Ả Rập[1]
Ngôn ngữ thiểu số
Sắc tộc
Tôn giáo chính
(2024)[2]
Tên dân cư
Chính trị
Chính phủChính phủ chuyển tiếp
Trống
Trống
Mohammed al-Bashir[7]
Lịch sử
Thành lập
8 tháng 3 năm 1920
1 tháng 12 năm 1924
14 tháng 5 năm 1930
17 tháng 4 năm 1946
28 tháng 9 năm 1961
8 tháng 3 năm 1963
8 tháng 12 năm 2024
Địa lý
Diện tích  
• Tổng cộng
185.180[8] km2 (hạng 87)
71.479 mi2
• Mặt nước (%)
1,1
Dân số 
• Ước lượng 2024
25.000.753[9] (hạng 57)
118,3/km2 (hạng 70)
306,5/mi2
Kinh tế
GDP  (PPP)Ước lượng 2015
• Tổng số
50,28 tỷ đô la Mỹ[10]
2.900 đô la Mỹ[10]
GDP  (danh nghĩa)Ước lượng 2020
• Tổng số
11,08 tỷ đô la Mỹ[10]
• Bình quân đầu người
533 đô la Mỹ
Đơn vị tiền tệBảng Syria (LS) / الليرة السورية (SYP)
Thông tin khác
Gini? (2022)Giảm theo hướng tích cực 26,6[12]
thấp
FSI? (2024)Tăng theo hướng tiêu cực 108,1[13]
báo động · hạng 4
HDI? (2022)Giữ nguyên 0,557[14]
trung bình · hạng 157
Múi giờUTC+3 (AST)
Cách ghi ngày thángdd-mm-yyyy
(ngày-tháng-năm)
Điện thương dụng220 V–50 Hz[11]
Giao thông bênphải
Mã điện thoại+963
Mã ISO 3166SY
Tên miền Internet
Location of Syria
Bản đồ Syria năm 2024.

Syria (phiên âm tiếng Việt: "Xy-ri-a" hoặc "Xy-ri", tiếng Ả Rập: سورية sūriyya hoặc سوريا sūryā) là một quốc giaTây Á, giáp biên giới với LibanBiển Địa Trung Hải ở phía tây, Thổ Nhĩ Kỳ ở phía Bắc, lraq ở phía Đông, Jordan ở phía Nam, và Israel ở phía Tây Nam.

Cái tên Syria trước kia gồm toàn bộ vùng Levant, trong khi nhà nước hiện đại bao gồm địa điểm của nhiều vương quốc và đế chế cổ, gồm cả nền văn minh Ebla từ thiên niên kỷ thứ ba trước Công Nguyên. Trong thời kỳ Hồi giáo, thành phố thủ đô, Damascus, là nơi đóng đô của Đế chế Umayyad và là một thủ phủ tỉnh của Đế chế Mamluk. Damascus được nhiều người coi là một trong những thành phố có người cư trú liên tục cổ nhất thế giới.[15]

Nước Syria hiện đại được thành lập như một vùng ủy trị của Pháp và giành được độc lập tháng 4 năm 1946, như một nhà nước cộng hòa nghị viện. Giai đoạn hậu độc lập khá bất ổn, và nhiều cuộc đảo chính quân sự và các âm mưu đảo chính đã làm rung chuyển đất nước trong giai đoạn 1949–1970. Syria đã ở dưới một Luật Khẩn cấp từ năm 1962, hoàn toàn ngừng mọi việc bảo vệ hiến pháp cho các công dân và hệ thống chính phủ của nó bị coi là phi dân chủ.[16]

Nước này đã nằm dưới sự lãnh đạo của Đảng Baath từ năm 1963, mặc dù quyền lực thực tế tập trung ở trong tay tổng thống và một nhóm nhỏ những quan chức quân sự và chính trị. Tổng thống hiện thời (nay đã bị lật đổ) của Syria là Bashar al-Assad, người đã giành thắng lợi trong một cuộc trưng cầu dân ý kéo dài thời gian làm tổng thống của ông thêm một nhiệm kỳ nữa, với 97.62% phiếu bầu năm 2007 và là con trai của Hafez al-Assad, người giữ chức vụ này từ năm 1970 cho tới khi ông chết năm 2000.[17][18] Syria đã đóng một vai trò quan trọng trong khu vực, đặc biệt nhờ vị trí trung tâm của nó trong cuộc xung đột Ả Rập Israel, từ năm 1967 Israel đã chiếm Cao nguyên Golan của nước này, và bởi sự tham gia tích cực vào các công việc tại Liban và Palestine.

Dân số chủ yếu là tín đồ Hồi giáo Sunni, nhưng có số lượng các cộng đồng thiểu số Alawite, Shia, Thiên chúa giáoDruze đáng kể. Từ thập niên 1960, các sĩ quan quân sự Alawite đã có ý định thống trị chính trị đất nước. Theo sắc tộc, khoảng 80% dân số là người Ả Rập, và nhà nước do Đảng Baath lãnh đạo theo các nguyên tắc quốc gia Ả Rập, trong khi xấp xỉ 20% thuộc các sắc tộc thiểu số Kurd, Armenia, Assyria, Turkmen, và Circassia.[18]

  1. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên CoSAR
  2. ^ a b “Syria: People and society”. The World Factbook. CIA. 10 tháng 5 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2021.
  3. ^ “Syria (10/03)”.
  4. ^ “Syria's Religious, Ethnic Groups”. 20 tháng 12 năm 2012.
  5. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Khalifa2013
  6. ^ Shoup, John A. (2018), The History of Syria, ABC-CLIO, tr. 6, ISBN 978-1440858352, Syria has several other ethnic groups, the Kurds... they make up an estimated 9 percent...Turkomen comprise around 4-5 percent of the total population. The rest of the ethnic mix of Syria is made of Assyrians (about 4 percent), Armenians (about 2 percent), and Circassians (about 1 percent).
  7. ^ https://www.newarab.com/news/who-mohammed-al-bashir-syrias-new-prime-minister. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  8. ^ “Syrian ministry of foreign affairs”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2012.
  9. ^ “Syria Population”. World of Meters.info. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2024.
  10. ^ a b c “Syria”. The World Factbook. Central Intelligence Agency. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2021.
  11. ^ “IEC - World Plugs: List view by location” (bằng tiếng Anh). Ủy ban kỹ thuật điện quốc tế. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2018.
  12. ^ “World Bank GINI index”. World Bank. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2013.
  13. ^ “Fragile States Index 2024” (bằng tiếng Anh). Fund for Peace. ngày 19 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2024.
  14. ^ “HUMAN DEVELOPMENT REPORT 2023-24” (PDF). United Nations Development Programme (bằng tiếng Anh). United Nations Development Programme. 13 tháng 3 năm 2024. tr. 274–277. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2024.
  15. ^ Neo Lithic Tell Ramad in the Damascus Basin of Syria
  16. ^ “Syria”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 11 năm 2010. Truy cập 24 tháng 10 năm 2015.
  17. ^ Baath Party The Columbia Encyclopedia Sixth Edition 2001–05. Truy cập 2007, 06-13.
  18. ^ a b “Syria (05/07)”. State.gov. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2008.

Previous Page Next Page






Шьамтәыла AB Suriyah ACE Сирие ADY Sirië AF Syrien ALS ሶሪያ AM Syria AMI Siria AN Syria ANG सीरिया ANP

Responsive image

Responsive image