Our website is made possible by displaying online advertisements to our visitors.
Please consider supporting us by disabling your ad blocker.

Responsive image


Texas

Tiểu bang Texas
Cờ Texas Huy hiệu Texas
Cờ Huy hiệu
Biệt danh: Bang ngôi sao đơn
Ngôn ngữ chính thứcKhông có
(tiếng Anh 68,7%
tiếng Tây Ban Nha 27,0%[1])
Địa lý
Quốc gia Hoa Kỳ
Thủ phủAustin
Thành phố lớn nhấtHouston
Diện tích695.662 km² (hạng 2)
• Phần đất678.051 km²
• Phần nước17.574 km² (2,5 %)
Chiều ngang1.244[2] km²
Chiều dài1.270 km²
Kinh độ114°8' Tây đến 124°24' Tây
Vĩ độ25°50' Bắc đến 36°30' Bắc
Dân số (2018)28.701.845 (hạng 2)
• Mật độ37,9 (hạng 26)
• Trung bình520 m
• Cao nhấtĐỉnh Guadalupe: 2.667[3][4][5] m
• Thấp nhấtVịnh México[4] m
Hành chính
Ngày gia nhập29 tháng 12 năm 1845 (thứ 28)
Thống đốcGreg Abbott (Cộng hòa)
Thượng nghị sĩ Hoa KỳJohn Cornyn (Cộng hoà)
Ted Cruz (Cộng hoà)
Múi giờMST đến CST (UTC-7/-6)
• Giờ mùa hèMDT đến CDT (UTC-6/-5)
Viết tắtTX US-TX
Trang webwww.state.tx.us

Texas (/ˈtɛksəs/, đôi khi phiên âm là Tếch-dớt hay Tếch-xát) là tiểu bang đông dân thứ hai và có diện tích lớn thứ hai trong số 50 tiểu bang của Hợp chúng quốc Hoa Kỳ, và là tiểu bang lớn nhất trong số 48 tiểu bang liền kề của Hoa Kỳ. Về mặt địa lý, Texas nằm ở vùng Trung Nam của quốc gia, có biên giới quốc tế với các bang Chihuahua, Coahuila, Nuevo León, và Tamaulipas của México; bên trong Hoa Kỳ, Texas có biên giới với tiểu bang New Mexico ở phía tây, Oklahoma ở phía bắc, Arkansas ở phía đông bắc, và Louisiana ở phía đông. Texas có diện tích 696.200 kilômét vuông (268.800 dặm vuông Anh) với 26,1 triệu cư dân.[6]

Houston là thành phố lớn nhất tại Texas và là thành phố lớn thứ tư tại Hoa Kỳ, còn San Antonio là thành phố lớn thứ hai của tiểu bang và lớn thứ bảy tại Hoa Kỳ. Dallas–Fort Worth và Đại Houston lần lượt là các vùng đô thị lớn thứ tư và thứ năm tại Hoa Kỳ. Các thành phố lớn khác tại Texas là El Paso và thủ phủ Austin. Texas có biệt danh là Lone Star State (bang ngôi sao cô độc) nhằm biểu thị Texas nguyên là một nước cộng hòa độc lập và nhắc nhở đến cuộc đấu tranh giành độc lập của Texas từ México. Có thể trông thấy "Ngôi sao cô đơn" trên tiểu bang kỳ Texas và tiểu bang huy Texas hiện nay.[7] Nguồn gốc của tên hiệu Texas bắt nguồn từ "Tejas", có nghĩa là 'bằng hữu' trong tiếng Caddo.[8]

Do có diện tích rộng lớn cùng với các đặc trưng về địa chất như Đứt đoạn Balcones, Texas có các cảnh quan đa dạng tương tự như NamTây Nam Hoa Kỳ.[9] Mặc dù Texas có mối liên hệ phổ biến với các hoang mạc Tây Nam, song chỉ dưới 10 phần trăm diện tích đất của tiểu bang là hoang mạc.[10] Hầu hết các trung tâm cư dân tại Texas nằm tại những nơi vốn là thảo nguyên, rừng, và bờ biển. Từ đông sang tây, có thể quan sát thấy địa hình của Texas biến đổi từ đầm lầy ven biển và rừng thông, đến các đồng bằng gợn sóng và gò đồi gồ ghề, và cuối cùng là hoang mạc và các dãy núi của vùng Big Bend.

Thuật ngữ "six flags over Texas" (sáu quốc kỳ bay trên đất Texas) bắt nguồn từ việc lãnh thổ này từng nằm dưới quyền quản lý của một vài quốc gia. Tây Ban Nha là quốc gia châu Âu đầu tiên tuyên bố chủ quyền đối với khu vực Texas. Pháp cũng từng nắm giữ một thuộc địa tồn tại ngắn ngủi ở Texas. México kiểm soát lãnh thổ này cho đến khi Texas giành độc lập vào năm 1836, Texas khi đó trở thành một nước Cộng hòa. Năm 1845, nước Cộng hòa Texas gia nhập vào Hợp chúng quốc Hoa Kỳ, trở thành bang thứ 28 của Liên bang. Việc Hoa Kỳ sáp nhập Texas nổi bật trong chuỗi sự kiện dẫn đến Chiến tranh Hoa Kỳ-México vào năm 1846. Do là một tiểu bang duy trì chế độ nô lệ, Texas tuyên bố thoát ly khỏi Hợp chúng quốc vào đầu năm 1861, và gia nhập vào Liên minh miền Nam trong Nội chiến Hoa Kỳ. Sau khi kết thúc chiến tranh và tái gia nhập Liên bang, Texas bước vào một giai đoạn đình trệ kéo dài về mặt kinh tế.

Có một ngành kinh tế trở nên thịnh vượng sau Nội chiến tại Texas là . Do là trung tâm của ngành kinh tế này trong một thời gian lâu dài, người ta liên hệ Texas với hình ảnh của những chàng cao bồi. Tình hình kinh tế của tiểu bang biến đổi vào đầu thế kỷ XX, việc phát hiện ra dầu khởi đầu cho một giai đoạn bùng nổ kinh tế tại Texas. Cùng với việc đầu tư mạnh cho các trường đại học, Texas phát triển một nền kinh tế đa dạng hóa và công nghiệp công nghệ cao vào giữa thế kỷ XX. Theo số liệu năm 2010, Texas đứng đầu trong các tiểu bang có công ty lọt vào Fortune 500, đồng hạng với California.[11] Với nền kinh tế đang lớn mạnh lên, Texas trở thành tiểu bang dẫn đầu Hoa Kỳ trong nhiều ngành kinh tế, như nông nghiệp, hóa dầu, năng lượng, máy tính và điện tử, hàng không vũ trụ, và khoa học y sinh. Texas cũng dẫn đầu quốc gia về kim ngạch xuất khẩu kể từ năm 2002 và có tổng sản phẩm tiểu bang cao thứ hai.

Đây là nơi sinh của các Tổng thống Dwight D. Eisenhower, Lyndon B. Johnson.

  1. ^ Texas — Languages. MLA. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2010.
  2. ^ Environment . Texas Almanac. 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 3 năm 2008. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2008.
  3. ^ “El Capitan”. Tờ dữ liệu NGS. Cục Đo đạc Quốc gia Hoa Kỳ (NGS).
  4. ^ a b “Elevations and Distances in the United States”. United States Geological Survey. 2001. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2011.
  5. ^ Elevation adjusted to North American Vertical Datum of 1988.
  6. ^ “U.S. Census Bureau Announces 2010 Census Population Counts – Apportionment Counts Delivered to President”. Press Release. U.S. Census Bureau. ngày 21 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2011.
  7. ^ “Introduction to Texas”. Netstate.com. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2010.
  8. ^ “Texas”. Google Books. Truy cập 8 tháng 2 năm 2015.
  9. ^ Sansom, Andrew: Water in Texas: An Introduction, University of Texas Press, 2008, pg. 25
  10. ^ Dingus, Anne: The dictionary of Texas misinformation, Gulf Publishing Company, 1987
  11. ^ CNN.com, Truy cập tháng 11 năm 2010.

Previous Page Next Page






Texas AF Texas ALS ቴክሳስ AM Texas AN Texas ANG تكساس Arabic ܬܟܣܐܣ ARC طيكساس ARY تكساس ARZ Texas AST

Responsive image

Responsive image