Acid hydrochloric | |||
---|---|---|---|
| |||
| |||
Danh pháp IUPAC | Chlorane[1] | ||
Tên khác | Acid muriatic, acid chlorhidric, oxonium chloride | ||
Nhận dạng | |||
Số CAS | |||
PubChem | |||
Số EINECS | |||
Số RTECS | MW4025000 | ||
Thuộc tính | |||
Công thức phân tử | HCl | ||
Khối lượng mol | 36,46 g/mol | ||
Bề ngoài | Chất lỏng, trong suốt | ||
Khối lượng riêng | 1,18 g/cm³ (đa giá trị, đây là tỷ trọng của dung dịch 36-38%) | ||
Điểm nóng chảy | –27,32 °C (247 K) Dung dịch 38%. | ||
Điểm sôi | 110 °C (383 K), dung dịch 20,2%; 48 °C (321 K), dung dịch 38%. | ||
Độ hòa tan trong nước | Tan giới hạn | ||
Độ hòa tan | Tan trong đimêtyl ête, Etanol, Methanol | ||
Độ axit (pKa) | –8,0 | ||
Chiết suất (nD) | 1,342 | ||
Độ nhớt | 1,9·10-3 Pa·s ở 25 °C, dung dịch 31,5% | ||
Các nguy hiểm | |||
MSDS | MSDS:: Hydrochloric Acid 37% | ||
Phân loại của EU | Độc hại (T) Gây ăn mòn mạnh (C) Gây nguy hiểm cho môi trường (N) | ||
Chỉ mục EU | 017-002-01-X | ||
NFPA 704 |
| ||
Chỉ dẫn R | R34, R37 | ||
Chỉ dẫn S | (S1/2), S26, S45 | ||
Điểm bắt lửa | Không cháy | ||
Các hợp chất liên quan | |||
Acid hydrohalogenic liên quan | Acid hydrobromic Acid hydrofluoric Acid hydroiodic | ||
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Acid hydrochloric, hay còn gọi là acid muriatic, là một acid vô cơ mạnh, tạo ra từ sự hòa tan của khí hydro chloride (công thức hóa học: HCl) trong nước. Ban đầu, acid này được sản xuất từ acid sulfuric và muối ăn vào thời Phục Hưng, thậm chí từ thời Trung Cổ, sau đó được các nhà hóa học Glauber, Priestley và Davy sử dụng trong các nghiên cứu khoa học của họ. Acid hydrochloric được tìm thấy trong dịch vị, và cũng là một trong những yếu tố phổ biến gây nên bệnh loét dạ dày nếu dạ dày bị nhiễm khuẩn HP.
Acid hydrochloric đậm đặc nhất có nồng độ tối đa là 40%. Ở dạng đậm đặc, acid này có thể tạo thành các sương mù acid, chúng đều có khả năng ăn mòn các mô con người, gây tổn thương cơ quan hô hấp, mắt, da và ruột. Ở dạng loãng, acid hydrochloric cũng được sử dụng làm chất vệ sinh, lau chùi nhà cửa, sản xuất gelatin và các phụ gia thực phẩm, tẩy rửa, và xử lý da. Acid hydrochloric dạng hỗn hợp đẳng phí (gần 20,2%) có thể được dùng như một tiêu chuẩn cơ bản trong phân tích định lượng.
Acid hydrochloric được sản xuất với quy mô lớn và cách mạng công nghiệp ở thế kỷ XVIII, chủ yếu được sử dụng trong ngành công nghiệp hóa chất để sản xuất nhựa PVC, và các sản phẩm trung gian như MDI/TDI để tạo ra polyurethane. Có khoảng 20 triệu tấn acid hydrochloric được sản xuất hàng năm.