Arsenolit | |
---|---|
![]() Arsenolit từ mỏ White Caps, Manhattan, quận Nye, Nevada (kích thước 6,0 x 4,3 x 2,9 cm) | |
Thông tin chung | |
Thể loại | Khoáng vật oxit |
Công thức hóa học | As4O6 |
Phân loại Strunz | 4.CB.50 |
Hệ tinh thể | Lập phương Lớp lục bát diện |
Nhóm không gian | Đẳng cự Ký hiệu H-M: (4/m 3 2/m) Nhóm không gian: Fd3m |
Ô đơn vị | a = 11,074 Å; Z = 16 |
Nhận dạng | |
Phân tử gam | 197,841 g/mol |
Màu | Trắng, lam nhạt, hồng tới vàng nhạt nếu lẫn tạp chất |
Dạng thường tinh thể | Phổ biến như các hình bát diện nhỏ; kết tụ hay vỏ cứng; kết hạch, nhũ đá |
Cát khai | Trên {111} |
Vết vỡ | Vỏ sò |
Độ cứng Mohs | 1,5 |
Ánh | Thủy tinh tới như lụa; có thể như đất hay xỉn |
Màu vết vạch | Trắng / trắng nhạt |
Tính trong mờ | Trong suốt |
Tỷ trọng riêng | 3,87-3,88 |
Thuộc tính quang | Đẳng hướng; có thể dị hướng bất thường |
Chiết suất | n = 1,755 |
Các đặc điểm khác | Chát, vị hơi ngọt; độc hại; hòa tan trong nước |
Tham chiếu | [1][2][3] |
Arsenolit là một khoáng vật asen với công thức hóa học As4O6. Nó được tạo thành như là một sản phẩm oxy hóa của các asen sulfide. Trong tự nhiên, thường được tìm thấy như là các khối hình bát diện nhỏ và nó có màu trắng, nhưng khi có lẫn các tạp chất như hùng hoàng hay thư hoàng thì nó có thể có sắc hồng, đỏ hay vàng nhạt. Nó cũng có thể gắn liền với dị hình claudetit (dạng đơn tà của As2O3) cũng như với hùng hoàng (As4S4), thư hoàng (As2S3), chu sa và erythrit (Co3(AsO4)2·8H2O).[1]