Bạn có thể mở rộng bài này bằng cách dịch bài viết tương ứng từ Tiếng Pháp. (Tháng 1/2023) Nhấn [hiện] để xem các hướng dẫn dịch thuật.
Đừng dịch những nội dung không đáng tin hay chất lượng thấp. Nếu được, bạn hãy tự kiểm chứng các thông tin bằng các nguồn tham khảo có trong bài gốc.
Bạn phảighi công bản quyền bài gốc trong tóm lược sửa đổi bài dịch. Chẳng hạn, bạn có thể ghi như sau, miễn là trong đó có một liên kết đa ngôn ngữ đến bài gốc Dịch từ French bài gốc bên Wikipedia [[:fr:Bertrand Russell]]; xin hãy xem lịch sử bài đó để biết ai là tác giả.
Bertrand Arthur William Russell, Bá tước Russell thứ 3, OM,FRS[66] (phiên âm tiếng Việt: Béctơrăng Rátxen; sinh ngày 18 tháng 5 năm 1872 – mất ngày 2 tháng 2 năm 1970), là một triết gia, nhà lôgic học, nhà toán họcngười Anh của thế kỷ 20. Là một tác giả có nhiều tác phẩm, ông còn là người mang triết học đến với đại chúng và là một nhà bình luận đối với nhiều chủ đề đa dạng, từ các vấn đề rất nghiêm túc cho đến những điều trần tục. Nối tiếp truyền thống gia đình trong lĩnh vực chính trị, ông là một người theo chủ nghĩa tự do với vị thế nổi bật, ông còn là một người dân chủ xã hội (socialist) và người hoạt động chống chiến tranh trong phần lớn cuộc đời dài của mình. Hàng triệu người coi ông như là một nhà tiên tri của cuộc sống sáng tạo và duy lý; đồng thời, quan điểm của ông về nhiều chủ đề đã gây nên rất nhiều tranh cãi.
Russell sinh ra vào thời đỉnh cao của nền kinh tế và uy thế chính trị của nước Anh. Sau đó gần một thế kỷ, ông qua đời vì bệnh cúm, khi Đế quốc Anh đã biến mất, sức mạnh của nó đã bị hao mòn bởi hai cuộc chiến tranh thế giới. Là một trong những trí thức nổi tiếng nhất của thế giới, tiếng nói của Russel mang một quyền lựcđạo đức, thậm chí cả khi ông đã vào tuổi 90. Trong các hoạt động chính trị của ông, Russell là một người kêu gọi đầy nhiệt huyết cho việc giải trừ vũ khí hạt nhân và một người phê phán mạnh mẽ chế độ toàn trị tại Liên bang Xô viết và sự can thiệp của quân đội Hoa Kỳ trong Chiến tranh Việt Nam.[67]
^Howard Wettstein, "Frege-Russell Semantics?", Dialectica44(1–2), 1990, tr. 113–135, esp. 115: "Russell maintains that when one is acquainted with something, say, a present sense datum or oneself, one can refer to it without the mediation of anything like a Fregean sense. One can refer to it, as we might say, directly."
^Basile, Pierfrancesco (14 tháng 5 năm 2019). Zalta, Edward N. (biên tập). The Stanford Encyclopedia of Philosophy. Metaphysics Research Lab, Stanford University. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2019 – qua Stanford Encyclopedia of Philosophy.
^Ilkka Niiniluoto (2003). Thomas Bonk (biên tập). Language, Truth and Knowledge: Contributions to the Philosophy of Rudolf Carnap. Springer. tr. [1]. ISBN978-1-4020-1206-8.
^Alan Berger biên tập (2011). Saul Kripke. Cambridge University Press. ISBN978-1-139-50066-1.
^Dov M. Gabbay; Paul Thagard; John Woods; Theo A. F. Kuipers (2007). “The Logical Approach of the Vienna Circle and their Followers from the 1920s to the 1950s”. General Philosophy of Science: Focal Issues: Focal Issues. Elsevier. tr. 432. ISBN978-0-08-054854-8.
^Nikolay Milkov (2013), "The Berlin Group and the Vienna Circle: Affinities and Divergences", in: N. Milkov & V. Peckhaus (eds.), The Berlin Group and the Philosophy of Logical Empiricism. Springer, pp. 3–32. esp. p. 19.
^Nathan Salmon (2007). “Introduction to Volume II”. Content, Cognition, and Communication : Philosophical Papers II: Philosophical Papers II. Oxford University Press. tr. xi. ISBN978-0-19-153610-6.
^Bradley W. Bateman; Toshiaki Hirai; Maria Cristina Marcuzzo biên tập (2010). The Return to Keynes. Harvard University Press. tr. 146. ISBN978-0-674-05354-0.
^Paul Kurtz (1994). Vern L. Bullough; Tim Madigan (biên tập). Toward a New Enlightenment: The Philosophy of Paul Kurtz. Transaction Publishers. tr. 233. ISBN978-1-4128-4017-0.
^John P. Anderson (2000). Finding Joy in Joyce: A Readers Guide to Ulysses. Universal-Publishers. tr. 580. ISBN978-1-58112-762-1.
^David Wilkinson (2001). God, Time and Stephen Hawking. Kregel Publications. tr. 18. ISBN978-0-8254-6029-6.
^Reiner Braun; Robert Hinde; David Krieger; Harold Kroto; Sally Milne biên tập (2007). Joseph Rotblat: Visionary for Peace. John Wiley & Sons. ISBN978-3-527-61127-0.
^Ned Curthoys; Debjani Ganguly biên tập (2007). Edward Said: The Legacy of a Public Intellectual. Academic Monographs. tr. 27. ISBN978-0-522-85357-5.
^“Frank Wilczek – Biographical”. Nobel Media AB 2017. Another thing that shaped my thinking was religious training. I was brought up as a Roman Catholic. I loved the idea that there was a great drama and a grand plan behind existence. Later, under the influence of Bertrand Russell's writings and my increasing awareness of scientific knowledge, I lost faith in conventional religion.