Vương quốc Bhutan
|
|||||
---|---|---|---|---|---|
Tên bằng ngôn ngữ chính thức
| |||||
| |||||
Bản đồ Vị trí của Bhutan trên thế giới Vị trí của Bhutan trong khu vực
| |||||
Quốc ca | |||||
འབྲུག་ཙན་དན Druk Tsendhen Vương quốc rồng sấm | |||||
Hành chính | |||||
Chính phủ | Quân chủ lập hiến nghị viện | ||||
Quốc vương | Jigme Khesar Namgyel Wangchuck | ||||
Thủ tướng | Tshering Tobgay | ||||
Lập pháp | Nghị viện | ||||
Thượng viện | Hội đồng Quốc gia | ||||
Hạ viện | Quốc hội | ||||
Thủ đô | Thimphu 27°28.0′B 89°38.5′Đ / 27,4667°B 89,6417°Đ | ||||
Thành phố lớn nhất | Thimphu | ||||
Địa lý | |||||
Diện tích | 38.394[1][2] km² (hạng 133) | ||||
Diện tích nước | 1,1 % | ||||
Múi giờ | BTT (UTC+6:00) | ||||
Lịch sử | |||||
Độc lập | |||||
thế kỷ XVII | Thống nhất Bhutan | ||||
17 tháng 12 năm 1907 | Nhà Wangchuk | ||||
8 tháng 8 năm 1949 | Hiệp ước Ấn Độ-Bhutan | ||||
18 tháng 7 năm 2008 | Quân chủ lập hiến | ||||
Ngôn ngữ chính thức | Tiếng Dzongkha | ||||
Tôn giáo | Phật giáo | ||||
Dân số ước lượng (2019) | 741.700 người (hạng 165) | ||||
Dân số (2017) | 727.145 người | ||||
Mật độ | 19.3 người/km² (hạng 196) | ||||
Kinh tế | |||||
GDP (PPP) (2017) | Tổng số: 7,045 tỉ USD[3] Bình quân đầu người: 8.762 USD[3] | ||||
GDP (danh nghĩa) (2017) | Tổng số: 2,308 tỉ USD[3] Bình quân đầu người: 2.870 USD[3] | ||||
HDI (2015) | 0,607[4] trung bình (hạng 132) | ||||
Hệ số Gini (2012) | 38,7[5] trung bình | ||||
Đơn vị tiền tệ | ngultrum Bhutan và rupee Ấn Độ (BTN ) | ||||
Thông tin khác | |||||
Tên miền Internet | .bt | ||||
Mã điện thoại | +975 | ||||
Lái xe bên | trái |
Bhutan (phiên âm tiếng Việt: Bu-tan[6]; tiếng Dzongkha: འབྲུག་ཡུལ་ druk yul), tên chính thức là Vương quốc Bhutan (འབྲུག་རྒྱལ་ཁབ་ druk gyal khap),[7] là một quốc gia nội lục tại miền đông Dãy Himalaya thuộc Nam Á. Bhutan có biên giới với Trung Quốc về phía bắc và với Ấn Độ về phía nam, đông và tây. Bhutan tách biệt với Nepal qua bang Sikkim của Ấn Độ; và xa hơn về phía nam bị tách biệt với Bangladesh qua các bang Assam và Tây Bengal của Ấn Độ. Thimphu là thủ đô và thành phố lớn nhất của Bhutan.
Quốc vương Bhutan có hiệu là Druk Gyalpo, nghĩa là "Quốc vương rồng sấm". Cảnh quan Bhutan biến đổi từ các đồng bằng cận nhiệt đới phì nhiêu tại phía nam đến các núi thuộc Dãy Himalaya tại phía bắc, có các đỉnh vượt 7.000 m. Núi cao nhất tại Bhutan là Gangkhar Puensum, là một ứng cử viên chính của danh hiệu núi cao nhất chưa bị chinh phục trên thế giới.
Bhutan có liên kết văn hóa mạnh mẽ với Tây Tạng và nằm trên Con đường tơ lụa giữa Trung Quốc và tiểu lục địa Ấn Độ. Lãnh thổ Bhutan từng bao gồm nhiều thái ấp nhỏ xung khắc lẫn nhau cho đến đầu thế kỷ XVII. Khi đó một lạt ma và thủ lĩnh quân sự tên là Ngawang Namgyal thống nhất khu vực và gây dựng một bản sắc Bhutan riêng biệt. Đến đầu thế kỷ XX, Bhutan thiết lập quan hệ với Đế quốc Anh. Khi chủ nghĩa cộng sản giành thắng lợi tại Trung Quốc và truyền bá đến Tây Tạng, Bhutan ký kết hiệp ước hữu nghị với Ấn Độ vào năm 1949. Quốc gia này từ giã vị thế cô lập có tính lịch sử của mình dưới thời Quốc vương Jigme Singye Wangchuck. Năm 2008, Bhutan chuyển đổi từ chế độ quân chủ chuyên chế sang chế độ quân chủ lập hiến và tổ chức tổng tuyển cử lần đầu tiên.[8] Trong cùng năm, vương vị được chuyển giao cho Jigme Khesar Namgyel Wangchuck.
Bhutan là một thành viên của Liên Hợp Quốc, có quan hệ ngoại giao với 52 quốc gia và Liên minh châu Âu, tuy nhiên không duy trì quan hệ chính thức với năm thành viên thường trực của Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc. Bhutan là một đối tác chiến lược mật thiết với Ấn Độ láng giềng. Đây là một thành viên sáng lập của Hiệp hội Nam Á vì sự Hợp tác Khu vực (SAARC), và cũng là một thành viên của BIMSTEC. Kinh tế Bhutan phụ thuộc rất lớn vào xuất khẩu thủy điện.[9] Thu nhập bình quân đầu người của Bhutan cao thứ nhì tại Nam Á, đứng sau Maldives.