Bài viết này cần được cập nhật do có chứa các thông tin có thể đã lỗi thời hay không còn chính xác nữa. (tháng 8 năm 2024) |
Cộng hòa Liên bang Brasil
|
|
---|---|
Tên bản ngữ
| |
Quốc ca: Hino Nacional Brasileiro "Quốc ca Brasil" Quốc kỳ ca: Hino à Bandeira Nacional[1] "Quốc kỳ ca" | |
Quốc ấn Selo Nacional do Brasil Con dấu quốc gia Brasil | |
Vị trí của Brasil (xanh) trên thế giới | |
Tổng quan | |
Thủ đô | Brasíliaa 15°45′N 47°57′T / 15,75°N 47,95°T |
Thành phố lớn nhất | São Paulob 23°33′N 46°38′T / 23,55°N 46,633°T |
Ngôn ngữ chính thức và ngôn ngữ quốc gia | Tiếng Bồ Đào Nha (Phương ngữ Brasil) |
Sắc tộc (2010) | 47,73% Người da trắng 43,13% Người hỗn hợp (Đa chủng tộc) 7,61% Người da đen 1,09% Người Châu Á 0,43% Người Mỹ bản địa |
Tôn giáo chính (2010) | 64,6% Công giáo 22,2% Tin lành 8,0% Không tôn giáo 2,0 Thuyết thần 3,2% khác |
Tên dân cư | Người Brasil |
Chính trị | |
Chính phủ | Cộng hòa liên bang tổng thống chế |
Luiz Inácio Lula da Silva | |
Geraldo Alckmin | |
Rodrigo Maia | |
Eunício Oliveira | |
Dias Toffoli | |
Lập pháp | Quốc hội |
Thượng viện liên bang | |
• Hạ viện | Hạ viện |
Lịch sử | |
Độc lập | |
• Tuyên bố | 7 tháng 9 năm 1822 |
29 tháng 8 năm 1825 | |
• Cộng hòa | 15 tháng 11 năm 1889 |
11 tháng 11 năm 1903 | |
5 tháng 10 năm 1988 | |
Địa lý | |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 8.515.767 km2 (hạng 5) 3.287.956 mi2 |
• Mặt nước (%) | 0.65 |
Dân số | |
• Ước lượng 2022 | 216,422,446 (hạng 7) |
• Mật độ | 26/km2 (hạng 193rd) 67,3/mi2 |
Kinh tế | |
GDP (PPP) | Ước lượng 2024 |
• Tổng số | 4.702 nghìn tỷ USD[2] (hạng 8) |
22,122 USD[2] (hạng 78) | |
GDP (danh nghĩa) | Ước lượng 2024 |
• Tổng số | 2.188 nghìn tỷ USD[2] (hạng 8) |
• Bình quân đầu người | 10,296 USD[2] (hạng 78) |
Đơn vị tiền tệ | Real Brasil (R$) (BRL) |
Thông tin khác | |
Gini? (2022) | 52.0[3] cao |
HDI? (2022) | 0,760[4] cao · hạng 89 |
Múi giờ | UTC−2 đến −5; −3 (BRL) |
• Mùa hè (DST) | UTCTùy tiểu bang |
Cách ghi ngày tháng | nn/tt/nnnn (CE) |
Điện thương dụng | 220 V, 60 Hz và 127 V, 60 Hz |
Giao thông bên | phải |
Mã điện thoại | +55 |
Mã ISO 3166 | BR |
Tên miền Internet | .br |
Brasil (phiên âm Bra-xin hoặc Bra-zin, phát âm tiếng Bồ Đào Nha: [bɾaˈziw] - "Bra-ziu"), cũng được viết là Brazil theo tiếng Anh, tên gọi chính thức là Cộng hòa Liên bang Brasil (tiếng Bồ Đào Nha: ⓘ), là quốc gia lớn nhất Nam Mỹ. Brasil là quốc gia lớn thứ năm trên thế giới về diện tích và lớn thứ bảy về dân số với hơn 212 triệu người (số liệu 2024)[5]. Brasil là quốc gia nói tiếng Bồ Đào Nha duy nhất ở châu Mỹ và lớn nhất trên thế giới.
Nước này tiếp giáp với 11 quốc gia và vùng lãnh thổ Nam Mỹ: giáp với Venezuela, Guyana, Suriname và Guyane thuộc Pháp về phía bắc, Colombia về phía tây bắc, Bolivia và Peru về phía tây, Argentina và Paraguay về phía tây nam và Uruguay về phía nam. Phía đông Brasil là một đường bờ biển dài 7.491km tiếp giáp với Đại Tây Dương. Lãnh thổ Brasil bao gồm nhiều quần đảo như Fernando de Noronha, Đảo san hô Rocas, Saint Peter và Paul Rocks, và Trindade và Martim Vaz.[6] Brasil tiếp giáp với tất cả các nước ở Nam Mỹ khác trừ Ecuador và Chile.[6]
Brasil là thuộc địa của Bồ Đào Nha từ khi Pedro Álvares Cabral đặt chân đến năm 1500 cho đến năm 1815 khi nước này được nâng lên cho Vương quốc Liên hiệp Bồ Đào Nha, Brasil và Algarve. Liên kết thuộc địa tan vỡ năm 1808 khi thủ đô của Vương quốc Bồ Đào Nha được chuyển từ Lisboa đến Rio de Janeiro sau khi Napoléon xâm lược Bồ Đào Nha.[7] Brasil giành được độc lập từ Bồ Đào Nha vào năm 1822. Đầu tiên là Đế quốc Brasil, sau đó trở thành một nền cộng hòa vào năm 1889 mặc dù cơ quan lập pháp lưỡng viện, bây giờ là Quốc hội, có từ năm 1824, khi hiến pháp đầu tiên được thông qua. Hiến pháp hiện nay xác lập Brasil là một nước cộng hòa liên bang.[8] Liên bang được hình thành bởi liên hiệp của Quận liên bang, 26 bang và 5.564 khu tự quản.[8][9]
Kinh tế Brasil là nền kinh tế lớn thứ chín trên thế giới dựa trên GDP danh nghĩa[10] và thứ bảy dựa trên GDP sức mua tương đương.[11] Đây là một trong những nền kinh tế phát triển nhanh nhất thế giới. Cải cách kinh tế đã đem lại cho đất nước sự công nhận mới của quốc tế.[12] Brasil là thành viên sáng lập của Liên Hợp Quốc, G20, CPLP, Liên minh Latinh, Tổ chức các bang Ibero–Mỹ, Mercosul, và Liên minh các Quốc gia Nam Mỹ, và là một trong bốn nước BRIC. Brasil cũng là nơi có môi trường tự nhiên và hoang dã phong phú và nhiều tài nguyên tự nhiên ở các khu được bảo tồn.[6]
|book-title=
(trợ giúp)
|book-title=
(trợ giúp)
Unofficial translate