E. P. Wigner | |
---|---|
Sinh | 17-11-1902 Budapest, Áo-Hungary |
Mất | 1 tháng 1, 1995 Princeton, Hoa Kỳ | (92 tuổi)
Quốc tịch | Hungary Hoa Kỳ (sau-1936) |
Trường lớp | Đại học Kỹ thuật Berlin |
Nổi tiếng vì | Định luật bảo tồn tính chẵn lẻ Ma trận-D Wigner Định lý Wigner-Eckart |
Giải thưởng | Giải Nobel vật lý (1963) |
Sự nghiệp khoa học | |
Ngành | Nhà vật lý |
Nơi công tác | Đại học Göttingen Đại học Wisconsin-Madison Đại học Princeton |
Người hướng dẫn luận án tiến sĩ | Michael Polanyi |
Các nghiên cứu sinh nổi tiếng | John Bardeen Victor Frederick Weisskopf Marcos Moshinsky Abner Shimony |
Eugene Paul Wigner (thường viết là E. P. Wigner giữa các nhà vật lý) (tiếng Hungary Wigner Pál Jenő) (17 tháng 11 năm 1902 – 1 tháng 1 năm 1995) là một nhà vật lý và nhà toán học người Hungary.
Ông nhận giải Nobel về vật lý vào năm 1963 "cho những đóng góp của ông vào lý thuyết hạt nhân và các hạt cơ bản, đặc biệt là thông qua sự khám phá và áp dụng các nguyên lý đối xứng cơ sở". Một số người đương thời cho Wigner là một thiên tài im lặng và một số người khác còn cho rằng ông có thể sánh ngang cùng với Albert Einstein, mặc dù là không nổi tiếng bằng. Wigner đã đặt những nền tảng quan trọng cho lý thuyết về sự đối xứng trong cơ học lượng tử cũng như các nghiên cứu của ông về hạt nhân nguyên tử, và một vài định lý khác mang tên ông.