Fukuda Takeo | |
---|---|
福田 赳夫 | |
![]() Chân dung do Văn phòng Quan hệ Công chúng Nội các công bố (1976) | |
Thủ tướng thứ 67 của Nhật Bản | |
Nhiệm kỳ 24 tháng 12 năm 1976 – 7 tháng 12 năm 1978 | |
Thiên hoàng | Chiêu Hoà |
Tiền nhiệm | Takeo Miki |
Kế nhiệm | Masayoshi Ōhira |
Thành viên Chúng Nghị viện từ Quận Gunma thứ 3 | |
Nhiệm kỳ 1 tháng 10 năm 1952 – 18 tháng 2 năm 1990 | |
Kế nhiệm | Yasuo Fukuda |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | 14 tháng 1 năm 1905 Takasaki, Đế quốc Nhật Bản |
Mất | 5 tháng 7 năm 1995 (90 tuổi) Tokyo, Nhật Bản |
Đảng chính trị | Đảng Dân chủ Tự do |
Phối ngẫu | Mie Fukuda |
Con cái | 5 (bao gồm Yasuo) |
Alma mater | Đại học Tokyo |
Chữ ký | ![]() |
Fukuda Takeo (Nhật:
Ông sinh ở thành phố Takazaki, tỉnh Gunma. Sau khi tốt nghiệp trường Đại học Đế quốc Tokyo ông làm việc tại Bộ Tài chính trong hai thập kỷ trước khi bước vào chính trường. Năm 1952, ông lần đầu tiên đắc cử nghị viên. Cuộc đời chính trị của ông được đánh dấu bằng sự cạnh tranh với Tanaka Kakuei, được mệnh danh là "Cuộc đối đầu Kaku-Fuku”. Năm 1976, ông làm Thủ tướng Nhật Bản. Hai năm sau, khi kết thúc nhiệm kỳ, ông tuyên bố tham gia bầu cử lần nữa nhưng không được như ý. Với tư cách là thủ tướng, ông đã xây dựng Học thuyết Fukuda và chứng kiến việc ký kết Hiệp ước hòa bình và hữu nghị giữa Nhật Bản và Trung Quốc.
Con trai trưởng của ông là Fukuda Yasuo (福田康夫) cũng là Thủ tướng Nhật Bản.