Nhà phát triển | Apple Inc. |
---|---|
Nhà chế tạo | Foxconn (hợp đồng) |
Dòng sản phẩm | iPad |
Loại | Máy tính bảng |
Ngày ra mắt | Danh sách
|
Giá giới thiệu | 12.9-inch: $799 USD (32 GB chỉ có Wi-Fi) $949 USD (128 GB chỉ có Wi-Fi) $1099 USD (256 GB WiFi only) $1079 USD (128 GB WiFi + Cellular) $1229 USD (256 GB WiFi + Di động) 9.7-inch: $599 USD (32 GB chỉ có Wi-Fi) $749 USD (128 GB chỉ có Wi-Fi) $899 USD (256 GB chỉ có Wi-Fi) $729 USD (32 GB WiFi + Di động) $879 USD (128 GB WiFi + Di động) $1,029 USD (256 GB WiFi + Di động) |
Ngừng sản xuất | 5 tháng 6, 2017 (12.9-inch 2015 và 9.7-inch 2015) 30 tháng 10, 2018 (12.9 inch 2017) 18 tháng 3, 2019 (10.5-inch 2017) 18 tháng 3, 2020 (12.9-inch 2018 và 11-inch 2018 20 tháng 4, 2021 (12.9 inch và 11-inch 2020) |
Hệ điều hành | iOS (2015–2019) iPadOS (2019–hiện tại) |
SoC đã sử dụng | Chip được sử dụng
|
CPU | |
Bộ nhớ | |
Lưu trữ | 32, 64, 128, 256 hoặc 512 GB, 1 hoặc 2 TB[3] bộ nhớ flash |
Màn hình | 12.9-inch: 2732x2048 px (264 PPI) (5.5 megapixels), 12,9 in (330 mm), 4:3[3] 9.7-inch: 2388×1668 px (264 PPI) (IPS Panel), 11 in (280 mm), ~4:3[3] |
Đồ họa | 12 lõi PowerVR Series 7XT[5] |
Âm thanh | 4 loa, âm thanh điều chỉnh tùy theo thiết bị |
Đầu vào | Màn hình cảm ứng đa điểm, headset controls và cảm biến ánh sáng yếu, 3 trục gia tốc kế, 3 trục con quay hồi chuyển, la bàn kỹ thuật số, năm microphone, Bosch Sensortec BMP280 áp kế |
Máy ảnh | Danh sách
|
Kết nối | Wi-Fi and Wi-Fi + Di động: Wi-Fi 802.11 a/b/g/n/ac; kênh đôi (2.4 GHz và 5 GHz); HT80 với MIMO[3] Bluetooth 4.2[3] Wi-Fi + Di động: GPS & GLONASS[3] 12.9-inch Wi-Fi + Di động: 9.7-inch Wi-Fi + Di động: |
Năng lượng | |
Dịch vụ trực tuyến | App Store, Apple Music, iTunes Store, iBookstore, iCloud, Game Center |
Kích thước | 12.9-inch: 305,7 mm (12,04 in) (h) 220,6 mm (8,69 in) (w) 6,9 mm (0,27 in) (d) 12.9-inch (2018): 247,6 mm (9,75 in) (h) 178,5 mm (7,03 in) (w) 5,9 mm (0,23 in) (d) |
Trọng lượng | 12.9-inch Wi-Fi: 713 g (1,572 lb) |
Sản phẩm trước | iPad Air 2 |
Bài viết liên quan | iPad, Apple Inc, iOS, Apple A9X, Apple Pencil |
Trang web | www |
Bài viết này là một phần của chuỗi sản phẩm |
iPad |
---|
Danh sách các thiết bị iPad |
iPad Pro là một dòng máy tính bảng do Apple Inc. thiết kế, phát triển và đưa ra thị trường. iPad Pro sử dụng hệ điều hành iOS, với 2 kích cỡ màn hình, 9.7-inch và 12.9-inch, mỗi màn hình với 3 tùy chọn cho dung lượng bộ nhớ: 32, 128 hoặc 256 GB; cấu hình 256 GB khiến cho iPad Pro trở thành thiết bị iOS đầu tiên có cấu hình bộ nhớ này.
iPad Pro đầu tiên, phiên bản 12.9-inch, được thông báo vào ngày 9 tháng 9 năm 2015, và được đưa ra thị trường vào ngày 11 tháng 11 năm 2015.[12] Nó lớn hơn tất cả các phiên bản iPad trước đó và là máy tính bảng iPad đầu tiên sử dụng RAM LPDDR4. Phiên bản 12,9-inch được nối tiếp với các phiên bản 9,7-inch nhỏ hơn, được công bố vào ngày 21 tháng 3 năm 2016, và được đưa ra thị trường vào ngày 31 tháng 3 năm 2016.[13] So sánh với iPad Air 2, iPad Pro màn hình 9,7-inch có CPU nhanh hơn, camera tốt hơn, và iPad đầu tiên có tính năng True Tone Flash và Retina Flash. Nó cũng có bộ nhớ cao nhất cho một chiếc iPad với một lựa chọn lưu trữ 256 GB và bao gồm màn hình True Tone, cho phép màn hình LCD thích ứng với ánh sáng xung quanh để thay đổi màu sắc và cường độ của nó trong các môi trường khác nhau.
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên macrumors