Kiev Rus'

Kiev Rus'
Tên bản ngữ
k. 880–1240
    
Huy hiệu thân vương dòng Rurik được khắc họa trên đồng xu:
Trái: Vladimir Vĩ đại (thế kỷ 10–11)
Phải: Yaroslav Thông thái (thế kỷ 11)
Bản đồ Kiev Rus' sau khi Yaroslav I mất vào năm 1054
Bản đồ Kiev Rus' sau khi Yaroslav I mất vào năm 1054
Tổng quan
Thủ đôKiev (882–1240)
Ngôn ngữ thông dụng
Tôn giáo chính
Tên dân cưRus'
Chính trị
Chính phủChế độ quân chủ
Thân vương 
• k. 882–912 (đầu tiên)
Oleg Thông thái
Lập phápVeche
Lịch sử
Lịch sử 
• Thành lập
k. 880
• Chinh phục Hãn quốc Khazar
965–969
k. 988
thập niên 1050[2]
1237–1241
1240
Địa lý
Diện tích 
• 1000[3]
1.330.000 km2
(513.516 mi2)
Dân số 
• 1000[3]
5,4 triệu
Kinh tế
Đơn vị tiền tệGrivna
Thông tin khác
Tiền thân
Kế tục
Người Slav Ilmen
Người Krivich
Chud
Người Finn Volga
Người Dregovich
Người Radimich
Người Đông Polan
Người Severia
Người Drevlia
Người Vyatichi
Người Volyn
Người Croat Trắng
Người Tivertsi
Người Ulich
Thân vương quốc Kiev
Cộng hòa Novgorod
Thân vương quốc Chernigov
Thân vương quốc Pereyaslavl
Vladimir-Suzdal
Thân vương quốc Volyn
Thân vương quốc Halych
Thân vương quốc Polotsk
Thân vương quốc Smolensk
Thân vương quốc Ryazan
Đế quốc Mông Cổ

Kiev Rus', còn gọi là Kyiv Rus' (tiếng Slav Đông cổ: Роусь, đã Latinh hoá: Rusĭ, hoặc ро́усьскаѧ землѧ́, rusĭskaę zemlę, 'đất Rus''; tiếng Bắc Âu cổ: Garðaríki), là một nhà nước và về sau là một hỗn hợp các thân vương quốc [4] tại ĐôngBắc Âu từ cuối thế kỷ 9 đến giữa thế kỷ 13.[5] Kiev Rus' bao gồm nhiều chính thể và dân tộc khác nhau như Đông Slav, Norse,[6][7]Finn, do vương triều Rurik cai trị, do thân vương người VarangiaRurik thành lập.[8] Các quốc gia hiện đại gồm Belarus, NgaUkraina đều tuyên bố Kiev Rus' là tổ tiên văn hóa của họ, và tên gọi của Belarus và Nga (Rossiya) có nguồn gốc từ đây. Khi mở rộng đến cực đại vào giữa thế kỷ 11, Kiev Rus' trải rộng từ biển Trắng tại phía bắc đến biển Đen tại phía nam, và từ đầu nguồn của sông Vistula tại phía tây đến bán đảo Taman tại phía đông,[9][10] thống nhất các bộ lạc Đông Slav.[5]

Theo Biên niên sử chính yếu, Thân vương Oleg (trị. 879–912) là người thống trị đầu tiên bắt đầu thống nhất các vùng đất Đông Slav, để rồi sau này trở thành Kiev Rus'. Ông mở rộng quyền kiểm soát của mình từ Novgorod về phía nam dọc theo thung lũng sông Dnepr nhằm bảo vệ hoạt động mậu dịch khỏi các cuộc đột nhập của người Khazar từ phía đông,[5] và nắm quyền kiểm soát thành phố Kiev (Kyiv). Sviatoslav I (trị. 943–972) đạt được bước mở rộng lãnh thổ lớn đầu tiên của nhà nước, khi tiến hành một cuộc chiến tranh chinh phục chống lại người Khazar. Vladimir Vĩ đại (trị. 980–1015) truyền bá Cơ Đốc giáo từ lễ rửa tội cho bản thân, và hạ lệnh mở rộng điều này cho toàn thể cư dân Kiev và bên ngoài thành. Kiev Rus' đạt được mức mở rộng tối đa vào thời Yaroslav Thông thái (trị. 1019–1054); các con trai ông tập hợp và ban hành bộ luật thành văn đầu tiên của nhà nước là Russkaya Pravda sau khi ông mất.[2]

Kiev Rus' bắt đầu suy tàn vào cuối thế kỷ 11, dần tan rã thành nhiều thế lực cấp khu vực kình địch lẫn nhau trong suốt thế kỷ 12.[11] Nó càng suy yếu hơn nữa do các nhân tố bên ngoài, như đối tác kinh tế chính là Đế quốc Byzantine suy tàn, đi kèm là thu hẹp các tuyến mậu dịch qua lãnh thổ.[12] Kiev Rus' cuối cùng sụp đổ trước quân Mông Cổ xâm lược vào giữa thế kỷ 13, nhưng vương triều Rurik tiếp tục cai trị đến khi Feodor I của Nga mất vào năm 1598.[13]

  1. ^ CALIFORNIA SLAVIC STUDIES, VOLUME XVI : slavic culture in the middle ages. [S.l.]: UNIV OF CALIFORNIA PRESS. 2021. tr. 141. ISBN 9780520309180.
  2. ^ a b Bushkovitch 2011, tr. 11.
  3. ^ Б.Ц.Урланис. Рост населения в Европе (PDF) (bằng tiếng Nga). tr. 89. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 23 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2016.
  4. ^ Martin 2009b, tr. 1–5.
  5. ^ a b c John Channon & Robert Hudson, Penguin Historical Atlas of Russia (Penguin, 1995), p.14–16.
  6. ^ “Rus | people | Britannica”. www.britannica.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2022.
  7. ^ Little, Becky (4 tháng 12 năm 2019). “When Viking Kings and Queens Ruled Medieval Russia”. HISTORY (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2022.
  8. ^ Kievan Rus Lưu trữ 18 tháng 5 năm 2015 tại Wayback Machine, Encyclopædia Britannica Online.
  9. ^ Kyivan Rus’ Lưu trữ 26 tháng 3 năm 2023 tại Wayback Machine, Encyclopedia of Ukraine, vol. 2 (1988), Canadian Institute of Ukrainian Studies.
  10. ^ See Historical map of Kievan Rus' from 980 to 1054 Lưu trữ 11 tháng 5 năm 2021 tại Wayback Machine.
  11. ^ Paul Robert Magocsi, Historical Atlas of East Central Europe (1993), p.15.
  12. ^ “Civilization in Eastern Europe Byzantium and Orthodox Europe”. occawlonline.pearsoned.com. 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 1 năm 2010.
  13. ^ Picková, Dana, O počátcích státu Rusů, in: Historický obzor 18, 2007, č.11/12, s. 253–261

Kiev Rus'

Dodaje.pl - Ogłoszenia lokalne