Muhyiddin Yassin | |
---|---|
محيي الدين ياسين | |
Thủ tướng thứ tám của Malaysia | |
Nhiệm kỳ 1 tháng 3 năm 2020 – 21 tháng 8 năm 2021 1 năm, 173 ngày | |
Quân chủ | Abdullah |
Cấp phó | List
Mohamed Azmin Ali Senior Minister (Economy)
Ismail Sabri Yaakob Senior Minister (Security) Fadillah Yusof Senior Minister (Infrastructure Development) Mohd Radzi Md Jidin Senior Minister (Education and Society) |
Tiền nhiệm | Mahathir Mohamad |
Kế nhiệm | Ismail Sabri Yaakob |
Phó thủ tướng Malaysia thứ 10 | |
Nhiệm kỳ 10 tháng 4 năm 2009 – 29 tháng 7 năm 2015 6 năm, 110 ngày | |
Quân chủ | Mizan Zainal Abidin Abdul Halim |
Thủ tướng | Najib Razak |
Tiền nhiệm | Najib Razak |
Kế nhiệm | Ahmad Zahid Hamidi |
Bộ trưởng Nội vụ | |
Nhiệm kỳ 21 tháng 5 năm 2018 – 24 tháng 2 năm 2020 1 năm, 308 ngày | |
Quân chủ | Muhammad V Abdullah |
Thủ tướng | Mahathir Mohamad |
Cấp phó | Azis Jamman |
Tiền nhiệm | Ahmad Zahid Hamidi |
Kế nhiệm | Hamzah Zainudin |
Bộ trưởng Bộ Giáo dục | |
Nhiệm kỳ 10 tháng 4 năm 2009 – 29 tháng 7 năm 2015 6 năm, 110 ngày Phục vụ cùng Idris Jusoh (2013–2015) | |
Quân chủ | Mizan Zainal Abidin Abdul Halim |
Thủ tướng | Najib Razak |
Deputy | Mohd Puad Zarkashi (2009–2013) Wee Ka Siong (2009–2013) P. Kamalanathan (2013-2015) Mary Yap (2013–2015) |
Tiền nhiệm | Hishammuddin Hussein |
Kế nhiệm | Mahdzir Khalid |
Bộ trưởng Bộ Ngoại thương và Công nghiệp | |
Nhiệm kỳ 19 tháng 3 năm 2008 – 9 tháng 4 năm 2009 1 năm, 21 ngày | |
Quân chủ | Mizan Zainal Abidin |
Thủ tướng | Abdullah Ahmad Badawi |
Cấp phó | Liew Vui Keong Jacob Dungau Sagan |
Tiền nhiệm | Rafidah Aziz |
Kế nhiệm | Mustapa Mohamed Ong Ka Chuan (2015–2018) |
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp | |
Nhiệm kỳ 27 tháng 3 năm 2004 – 18 tháng 3 năm 2008 3 năm, 357 ngày | |
Quân chủ | Sirajuddin Mizan Zainal Abidin |
Thủ tướng | Abdullah Ahmad Badawi |
Cấp phó | Mohd Shariff Omar Kerk Choo Ting (2004–2006) Mah Siew Keong (2006–2008) |
Tiền nhiệm | Mohd Effendi Norwawi |
Kế nhiệm | Mustapa Mohamed |
Bộ trưởng Bộ Nội thương và Tiêu dùng | |
Nhiệm kỳ 15 tháng 12 năm 1999 – 26 tháng 3 năm 2004 4 năm, 102 ngày | |
Quân chủ | Salahuddin Sirajuddin |
Thủ tướng | Mahathir Mohamad |
Cấp phó | Subramaniam Sinniah |
Tiền nhiệm | Megat Junid Megat Ayub |
Kế nhiệm | Shafie Apdal |
Bộ Thanh niên và Thể thao | |
Nhiệm kỳ 8 tháng 5 năm 1995 – 14 tháng 12 năm 1999 4 năm, 220 ngày | |
Quân chủ | Ja'afar Salahuddin |
Thủ tướng | Mahathir Mohamad Abdullah Ahmad Badawi |
Cấp phó | Loke Yuen Yow |
Tiền nhiệm | Abdul Ghani Othman |
Kế nhiệm | Hishamuddin Hussein |
Menteri Besar của Johor thứ 13 | |
Nhiệm kỳ 12 tháng 8 năm 1986 – 13 tháng 5 năm 1995 8 năm, 274 ngày | |
Quân chủ | Iskandar |
Tiền nhiệm | Abdul Ajib Ahmad |
Kế nhiệm | Abdul Ghani Othman |
Chủ tịch Đảng Đoàn kết Bản địa Malaysia thứ nhất | |
Nhậm chức 7 tháng 9 năm 2016 8 năm, 128 ngày | |
Chủ tịch | Mahathir Mohamad (2016–2020) |
Phó chủ tịch | Mukhriz Mahathir (2016–2020) Ahmad Faizal Azumu (từ 2020) |
Tiền nhiệm | Chức vụ được thiết lập |
Phó chủ tịch Tổ chức Dân tộc Mã Lai Thống nhất | |
Nhiệm kỳ 26 tháng 3 năm 2009 – 26 tháng 2 năm 2016 6 năm, 337 ngày | |
Tổng thống | Najib Razak |
Phó Tổng thống | Ahmad Zahid Hamidi Shafie Apdal Hishammuddin Hussein |
Tiền nhiệm | Najib Razak |
Kế nhiệm | Ahmad Zahid Hamidi (Thay quyền) |
Nghị sĩ Quốc hội Malaysia cho Pagoh | |
Nhậm chức 24 tháng 4 năm 1995 29 năm, 264 ngày | |
Tiền nhiệm | Ahmad Omar (UMNO—BN) |
Số phiếu | 6.927 (2018) 12.842 (2013) 12.581 (2008) 18.747 (2004) 12.850 (1999) 17.599 (1995) |
Nhiệm kỳ 31 tháng 7 năm 1978 – 19 tháng 7 năm 1986 7 năm, 353 ngày | |
Tiền nhiệm | Syed Nasir Ismail (UMNO—BN) |
Kế nhiệm | Ahmad Omar (UMNO—BN) |
Số phiếu | 16.383 (1982) 15.610 (1978) |
Thành viên Hội đồng Lập pháp Bang Johor cho Gambir | |
Nhậm chức 9 tháng 5 năm 2018 6 năm, 249 ngày | |
Tiền nhiệm | Asojan Muniandy (MIC—BN) |
Số phiếu | 3.088 (2018) |
Nghị sĩ Hội đồng Lập pháp bang Johor cho Bukit Serampang | |
Nhiệm kỳ 22 tháng 4 năm 1986 – 3 tháng 8 năm 1995 9 năm, 103 ngày | |
Tiền nhiệm | Zakaria Salleh (UMNO—BN) |
Kế nhiệm | Ahmad Omar (UMNO—BN) |
Số phiếu | 7.020 (1990) Không chống đối (1986) |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | Mahiaddin bin Md Yassin[1] 15 tháng 5, 1947 Muar, Johor, Liên hiệp Mã Lai (nay là Malaysia) |
Công dân | Malaysia |
Đảng chính trị | UMNO (1978–2016) BERSATU (từ 2016) |
Đảng khác | Barisan Nasional (1978–2016) Pakatan Harapan (2017–2020) Perikatan Nasional (từ 2020) |
Phối ngẫu | Noorainee Abdul Rahman (cưới 1972) |
Con cái | 4 |
Cư trú | Seri Perdana, Putrajaya Damansara Heights, Kuala Lumpur |
Alma mater | Đại học Malaya |
Nghề nghiệp | Chính trị gia |
Chữ ký | |
Website | Trang Facebook chính thức của TSMY |
Tan Sri Muhyiddin bin Haji Muhammad Yassin (Jawi: محيي الدين بن محمد ياسين; sinh ngày 15 tháng 5 năm 1947) là một chính trị gia Malaysia và là Thủ tướng thứ tám của Malaysia. Ông được Quốc vương Malaysia bổ nhiệm vào ngày 29 tháng 2 năm 2020, 5 ngày sau khi Thủ tướng Mahathir Mohamad bất ngờ đệ đơn từ chức vào ngày 24 tháng 2 năm 2020. Ông là thành viên của Quốc hội đại diện cho Pagoh, Thành viên của Hội đồng Lập pháp bang Johor cho Gambir, và Chủ tịch của Parti Pribumi Bersatu Malaysia. Ông là Phó Thủ tướng Malaysia từ năm 2009 đến 2015, Phó Chủ tịch Barisan Nasional và Phó Chủ tịch Tổ chức Quốc gia Mã Lai (UMNO), đảng thành phần chính của phe Đối lập hiện tại (chính phủ Liên bang), liên minh Barisan Nasional (BN) từ năm 2009 đến năm 2016.
Muhyiddin lớn lên ở bang Johor và tham gia dịch vụ công của bang sau khi tốt nghiệp Đại học Malaya. Ông đảm nhận vị trí quản lý tại các công ty nhà nước khác nhau. Năm 1978, ông được bầu làm Nghị viên cho Pagoh. Trong nhiệm kỳ làm Nghị viên, ông được bổ nhiệm làm Thư ký Nghị viện cho Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, Thứ trưởng Bộ Lãnh thổ Liên bang và sau đó là Thứ trưởng Bộ Thương mại và Công nghiệp. Là người đứng đầu Johor UMNO, ông là Menteri Besar của Johor từ năm 1986 đến 1995.
Ông trở lại chính trị liên bang vào năm 1995 và được bổ nhiệm vào Nội các với tư cách là Bộ trưởng Thanh niên và Thể thao. Ông được bổ nhiệm làm Bộ trưởng Bộ Thương mại và Người tiêu dùng trong nước sau cuộc tổng tuyển cử năm 1999 và trở thành Phó chủ tịch UMNO năm 2000. Dưới thời thủ tướng Abdullah Ahmad Badawi, Muhyiddin giữ chức Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp (2004- 2008) và sau đó là Bộ trưởng Bộ Thương mại Quốc tế và Công nghiệp (2008-2009).
Năm 2008, ông đã tranh cử và giành chức phó chủ tịch UMNO và được bổ nhiệm làm Phó Thủ tướng và Bộ trưởng Bộ Giáo dục của Thủ tướng Malaysia Najib Razak vào năm 2009. Là Bộ trưởng Bộ Giáo dục, Muhyiddin đã chấm dứt việc sử dụng tiếng Anh làm phương tiện giảng dạy cho khoa học và toán học ở trường công. Ông cũng thu hút tranh cãi sau khi tự mô tả mình là "người Malay đầu tiên" khi bị phe đối lập thách thức tự phát âm là "người Malaysia đầu tiên".[2] Trong cuộc cải tổ nội các giữa kỳ của Najib vào tháng 7 năm 2015, ông đã bị loại khỏi vị trí của mình, đánh dấu người đương nhiệm đầu tiên từ chức; vào tháng 6 năm 2016, ông đã bị sa thải khỏi UMNO.