Tổng quan về cơ quan | |
---|---|
Viết tắt | NASA |
Thành lập | 29 tháng 7 năm 1958 |
Cơ quan tiền thân |
|
Loại | Cơ quan vũ trụ Cơ quan nghiên cứu khoa học hàng không |
Quyền hạn | Chính quyền liên bang Hoa Kỳ |
Trụ sở | Washington, D.C. 38°52′59″B 77°0′59″T / 38,88306°B 77,01639°T |
Bill Nelson | |
Phó quản lý | Pamela Melroy |
Sân bay vũ trụ chính | |
Số nhân viên | 17.960 (2022)[2] |
Ngân sách hàng năm | 24,875 tỷ đô la Mỹ (2024)[3] |
Website | nasa |
Cơ quan Hàng không và Vũ trụ Hoa Kỳ hay Cơ quan Hàng không và Không gian Hoa Kỳ,[4] tên đầy đủ tiếng Anh là National Aeronautics and Space Administration, viết tắt là NASA,[5] là cơ quan độc lập thuộc chính quyền liên bang Hoa Kỳ có trách nhiệm thực thi chương trình thám hiểm không gian và nghiên cứu các lĩnh vực hàng không và vũ trụ.[Ct 1]
Tổng thống Dwight D. Eisenhower thành lập NASA vào năm 1958[8] với mục đích dân sự hướng tới những ứng dụng hòa bình trong khoa học không gian. Đạo luật Hàng không và Vũ trụ Quốc gia được thông qua ngày 29 tháng 7 năm 1958, theo đó giải thể cơ quan tiền thân của NASA là NACA (National Advisory Committee for Aeronautics - Ủy ban Cố vấn Hàng không Quốc gia). Cơ quan mới chính thức hoạt động vào ngày 1 tháng 10 năm 1958.[9][10]
Kể từ đó, hầu hết các phi vụ thám hiểm không gian đều do NASA đảm nhiệm, bao gồm nhiệm vụ đổ bộ lên Mặt Trăng của chương trình Apollo, trạm không gian Skylab, và chương trình tàu con thoi. Hiện tại, NASA đang tham gia xây dựng và vận hành Trạm vũ trụ quốc tế ISS và đang giám sát quá trình phát triển tàu vũ trụ Orion, Hệ thống phóng không gian SLS và các lần phóng tàu vũ trụ với sự tham gia của các công ty cổ phần. Cơ quan cũng chịu trách nhiệm cho Chương trình dịch vụ phóng tên lửa (Launch Services Program-LSP) thực thi giám sát và quản lý các hoạt động phóng tàu vũ trụ không người lái của NASA.
Mục tiêu khoa học của NASA tập trung vào tìm hiểu Trái Đất thông qua chương trình Hệ thống quan sát Trái Đất,[11] nghiên cứu vật lý của Mặt Trời,[12] thám hiểm các thiên thể trong hệ Mặt Trời với các tàu không gian robot tiên tiến như New Horizons,[13] và nghiên cứu các chủ đề của vật lý thiên văn, chẳng hạn liên quan tới Big Bang, thông qua phát triển các thiết bị lớn nghiên cứu trong không gian và các chương trình liên kết khác.[14] NASA chia sẻ thông tin với nhiều viện và tổ chức quốc gia, quốc tế, như trong Chương trình Vệ tinh quan sát khí nhà kính GOSAT.
Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref>
với tên nhóm “Ct”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="Ct"/>
tương ứng