Oxy

Oxy, 8O
Oxy lỏng sôi (O2)
Tính chất chung
Tên, ký hiệuOxy, O
Hình dạngKhí: không màu, trong suốt (ở thể O
3
, khí màu xanh) xanh nhạt ở thể lỏng, phát ánh sáng tím ở thể plasma
Lỏng và rắn: xanh nhạt
Oxy trong bảng tuần hoàn
Hydro (diatomic nonmetal)
Heli (noble gas)
Lithi (alkali metal)
Beryli (alkaline earth metal)
Bor (metalloid)
Carbon (polyatomic nonmetal)
Nitơ (diatomic nonmetal)
Oxy (diatomic nonmetal)
Fluor (diatomic nonmetal)
Neon (noble gas)
Natri (alkali metal)
Magnesi (alkaline earth metal)
Nhôm (post-transition metal)
Silic (metalloid)
Phosphor (polyatomic nonmetal)
Lưu huỳnh (polyatomic nonmetal)
Chlor (diatomic nonmetal)
Argon (noble gas)
Kali (alkali metal)
Calci (alkaline earth metal)
Scandi (transition metal)
Titani (transition metal)
Vanadi (transition metal)
Chrom (transition metal)
Mangan (transition metal)
Sắt (transition metal)
Cobalt (transition metal)
Nickel (transition metal)
Đồng (transition metal)
Kẽm (transition metal)
Gali (post-transition metal)
Germani (metalloid)
Arsenic (metalloid)
Seleni (polyatomic nonmetal)
Brom (diatomic nonmetal)
Krypton (noble gas)
Rubidi (alkali metal)
Stronti (alkaline earth metal)
Yttri (transition metal)
Zirconi (transition metal)
Niobi (transition metal)
Molypden (transition metal)
Techneti (transition metal)
Rutheni (transition metal)
Rhodi (transition metal)
Paladi (transition metal)
Bạc (transition metal)
Cadmi (transition metal)
Indi (post-transition metal)
Thiếc (post-transition metal)
Antimon (metalloid)
Teluri (metalloid)
Iod (diatomic nonmetal)
Xenon (noble gas)
Caesi (alkali metal)
Bari (alkaline earth metal)
Lantan (lanthanide)
Ceri (lanthanide)
Praseodymi (lanthanide)
Neodymi (lanthanide)
Promethi (lanthanide)
Samari (lanthanide)
Europi (lanthanide)
Gadolini (lanthanide)
Terbi (lanthanide)
Dysprosi (lanthanide)
Holmi (lanthanide)
Erbi (lanthanide)
Thulium (lanthanide)
Ytterbi (lanthanide)
Luteti (lanthanide)
Hafni (transition metal)
Tantal (transition metal)
Wolfram (transition metal)
Rheni (transition metal)
Osmi (transition metal)
Iridi (transition metal)
Platin (transition metal)
Vàng (transition metal)
Thuỷ ngân (transition metal)
Thali (post-transition metal)
Chì (post-transition metal)
Bismuth (post-transition metal)
Poloni (metalloid)
Astatin (diatomic nonmetal)
Radon (noble gas)
Franci (alkali metal)
Radi (alkaline earth metal)
Actini (actinide)
Thori (actinide)
Protactini (actinide)
Urani (actinide)
Neptuni (actinide)
Plutoni (actinide)
Americi (actinide)
Curium (actinide)
Berkeli (actinide)
Californi (actinide)
Einsteini (actinide)
Fermi (actinide)
Mendelevi (actinide)
Nobeli (actinide)
Lawrenci (actinide)
Rutherfordi (transition metal)
Dubni (transition metal)
Seaborgi (transition metal)
Bohri (transition metal)
Hassi (transition metal)
Meitneri (unknown chemical properties)
Darmstadti (unknown chemical properties)
Roentgeni (unknown chemical properties)
Copernici (transition metal)
Nihoni (unknown chemical properties)
Flerovi (post-transition metal)
Moscovi (unknown chemical properties)
Livermori (unknown chemical properties)
Tennessine (unknown chemical properties)
Oganesson (unknown chemical properties)
-

O

S
NitơOxyFluor
Số nguyên tử (Z)8
Khối lượng nguyên tử chuẩn (Ar)15,99903[1]
Phân loại  phi kim
Nhóm, phân lớp16p
Chu kỳChu kỳ 2
Cấu hình electron[He] 2s2 2p4
mỗi lớp
2, 6
Tính chất vật lý
Màu sắcTrong suốt, không màu O
2
(Xanh nhạt O
3
)
Trạng thái vật chấtThể khí
Nhiệt độ nóng chảy(O
2
) 54.36 K ​(-218,79 °C, ​-361,82 °F)
Nhiệt độ sôi(O
2
) 90,20 K ​(-182,95 °C, ​-297,31 °F)
Mật độ1,429 g·cm−3 (ở 0 °C, 101.325 kPa)
Mật độ ở thể lỏngở nhiệt độ nóng chảy: 1,141 g·cm−3
Điểm ba154,59 K, ​5,043 kPa
Nhiệt lượng nóng chảy(O2) 0,444 kJ·mol−1
Nhiệt bay hơi(O2) 6,82 kJ·mol−1
Nhiệt dung(O2) 29,378 J·mol−1·K−1
Áp suất hơi
P (Pa) 1 10 100 1 k 10 k 100 k
ở T (K) 61 73 90
Tính chất nguyên tử
Trạng thái oxy hóa2, 1, 0, -1, -2
Độ âm điện3,44 (Thang Pauling)
Năng lượng ion hóaThứ nhất: 1313,9 kJ·mol−1
Thứ hai: 3388,3 kJ·mol−1
Thứ ba: 5300,5 kJ·mol−1
Bán kính liên kết cộng hóa trị66±2 pm
Bán kính van der Waals152 pm
Thông tin khác
Cấu trúc tinh thểLập phương
Cấu trúc tinh thể Lập phương của Oxy
Vận tốc âm thanh(thể khí, 27°C) 330 m·s−1
Độ dẫn nhiệt26,58×10-3 W·m−1·K−1
Tính chất từThuận từ[2]
Độ cảm từ (χmol)+3449,0×10−6 cm3/mol (293 K)[3]
Số đăng ký CAS7782-44-7
Lịch sử
Phát hiệnMichael Sendivogius
Carl Wilhelm Scheele (1604, 1771)
Đặt tên chính bởiAntoine Lavoisier (1777)
Đồng vị ổn định nhất
Bài chính: Đồng vị của Oxy
Iso NA Chu kỳ bán rã DM DE (MeV) DP
16O 99.76% 16O ổn định với 8 neutron
17O 0.039% 17O ổn định với 9 neutron
18O 0.201% 18O ổn định với 10 neutron


Oxy (tiếng Anh: oxygen /ˈɒksɪdʒən/; bắt nguồn từ từ tiếng Pháp oxygène [ɔsiʒɛn][4]), hay dưỡng khí, là một nguyên tố hóa họcký hiệu Osố hiệu nguyên tử 8. Nó là một thành viên của nhóm chalcogen trong bảng tuần hoàn, một phi kim phản ứng mạnh và là một chất oxy hóa dễ tạo oxide với hầu hết các nguyên tố cũng như với các hợp chất khác. Sau hydroheli, oxy là nguyên tố phong phú thứ ba trong vũ trụ tính theo khối lượng.

Oxy là nguyên tố phi kim hoạt động rất mạnh. Nó có thể tạo thành hợp chất oxide với hầu hết các nguyên tố khác.[5] Ở điều kiện nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn hai nguyên tử oxy kết hợp với nhau tạo thành phân tử oxy không màu, không mùi, không vị có công thức là O
2
. Khí oxy hóa lỏng ở nhiệt độ -183oC, màu xanh nhạt. Oxy phân tử (O2, thường được gọi là oxy tự do) trên Trái Đất là không ổn định về mặt nhiệt động lực học. Sự xuất hiện trong thời kỳ đầu tiên của nó trên Trái Đất là do các hoạt động quang hợp của vi khuẩn kỵ khí (vi khuẩn cổ và vi khuẩn). Sự phổ biến của nó từ sau đó đến ngày nay là do hoạt động quang hợp của tảo biển. Oxy là nguyên tố phổ biến xếp hàng thứ 3 trong vũ trụ theo khối lượng sau hydroheli[6] và là nguyên tố phổ biến nhất theo khối lượng trong vỏ Trái Đất,[7] chiếm gần một nửa vỏ Trái đất ở dạng oxide.[8] Khí oxy chiếm 20,9% về thể tích trong không khí.[9]

Oxy phân tử cung cấp năng lượng được giải phóng trong quá trình đốt cháy [10]hô hấp tế bào hiếu khí,[11] và nhiều lớp phân tử hữu cơ chính trong cơ thể sống chứa các nguyên tử oxy, chẳng hạn như protein, acid nucleic, carbohydratechất béo, cũng như thành phần chính vô cơ hợp chất của vỏ, răng và xương động vật. Phần lớn khối lượng của các sinh vật sống là oxy như một thành phần của nước, thành phần chính của các dạng sống. Oxy liên tục được bổ sung trong bầu khí quyển của Trái đất bằng quá trình quang hợp, sử dụng năng lượng của ánh sáng mặt trời để tạo ra oxy từ nước và carbon dioxide. Oxy quá phản ứng hóa học để vẫn là một phần tử tự do trong không khí mà không được bổ sung liên tục bởi hoạt động quang hợp của các sinh vật sống. Một dạng khác (dạng allotrope) của oxy, ozon (O
3
) hấp thụ mạnh mẽ bức xạ tia cực tím UVBtầng ozon ở độ cao giúp bảo vệ sinh quyển khỏi bức xạ cực tím. Tuy nhiên, ozon hiện diện trên bề mặt là sản phẩm phụ của khói và do đó là chất ô nhiễm.[12]

Oxy được Michael Sendivogius phân lập trước năm 1604, nhưng người ta thường tin rằng nguyên tố này được phát hiện độc lập bởi Carl Wilhelm Scheele, ở Uppsala, vào năm 1773 hoặc sớm hơn, và Joseph PriestleyWiltshire, vào năm 1774. Người ta thường ưu tiên cho Priestley vì tác phẩm của ông được xuất bản trước. Tuy nhiên, Priestley gọi oxy là "không khí khử khoáng chất" và không công nhận nó là một nguyên tố hóa học. Tên gọi oxy được đặt ra vào năm 1777 bởi Antoine Lavoisier, người đầu tiên công nhận oxy như một nguyên tố hóa học và mô tả chính xác vai trò của nó trong quá trình cháy.[13]

Các ứng dụng phổ biến của oxy bao gồm sản xuất thép, nhựahàng dệt, hàn và cắt thép và các kim loại khác, đẩy tên lửa, liệu pháp oxycác hệ thống hỗ trợ sự sống trong máy bay, tàu ngầm, tàu vũ trụlặn dưới nước.

  1. ^ “Trọng lượng nguyên tử tiêu chuẩn: Oxy”.CIAAW.2009
  2. ^ Magnetic susceptibility of the elements and inorganic compounds Lưu trữ 2011-03-03 tại Wayback Machine, in Handbook of Chemistry and Physics 81st edition, CRC press.
  3. ^ Weast, Robert (1984). CRC, Handbook of Chemistry and Physics. Boca Raton, Florida: Chemical Rubber Company Publishing. tr. E110. ISBN 0-8493-0464-4.
  4. ^ Đặng Thái Minh, "Dictionnaire vietnamien - français. Les mots vietnamiens d’origine française", Synergies Pays riverains du Mékong, n° spécial, năm 2011. ISSN: 2107-6758. Trang 163.
  5. ^ “WebElements: the periodic table on the web – Oxygen: electronegativities”. WebElements.com. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2011.
  6. ^ Emsley 2001, tr.297
  7. ^ “Oxygen”. Los Alamos National Laboratory. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2007.
  8. ^ Atkins, P.; Jones, L.; Laverman, L. (2016).Chemical Principles, 7th edition. Freeman. ISBN 978-1-4641-8395-9
  9. ^ Cook & Lauer 1968, p.500
  10. ^ Weiss, H. M. (2008). “Appreciating Oxygen”. J. Chem. Educ. 85 (9): 1218–1219. Bibcode:2008JChEd..85.1218W. doi:10.1021/ed085p1218.
  11. ^ Schmidt-Rohr, K. (2020). "Oxygen Is the High-Energy Molecule Powering Complex Multicellular Life: Fundamental Corrections to Traditional Bioenergetics" ACS Omega 5: 2221-2233. http://dx.doi.org/10.1021/acsomega.9b03352
  12. ^ “Atomic oxygen erosion”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2009.
  13. ^ G. D. Parks & Mellor, J. W. (1939). Mellor's Modern Inorganic Chemistry (ấn bản thứ 6). London: Longmans, Green and Co.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)

Oxy

Dodaje.pl - Ogłoszenia lokalne