Ville de Port-au-Prince (Vil Pòtoprens trong tiếng Creole Haiti) | |
---|---|
Bản đồ Haiti với vị trí Port-au-Prince | |
Tọa độ: 18°32′B 72°20′T / 18,533°B 72,333°T | |
Quốc gia | Haiti |
Tỉnh | Ouest |
Huyện | Port-au-Prince |
Thành lập | 1749 |
Thủ đô thuộc địa | 1770 |
Chính quyền | |
• Thị trưởng | Jean Yves Jason |
Diện tích | |
• Thành phố | 38,19 km2 (1,475 mi2) |
Dân số (2007) | |
• Thành phố | 1.082.800 |
• Mật độ | 280/km2 (730/mi2) |
• Vùng đô thị | 1,728,100 |
Thành phố kết nghĩa | Miami, Montréal, Baton Rouge, Liège, Montevideo |
Sister cities[1] |
---|
Miami, Florida, Hoa Kỳ |
Port-au-Prince, (tiếng Creole Haiti: Pòtoprens), với số dân 1.277.000 (2006), là thủ đô và là thành phố lớn nhất Haiti. Nếu tính cả vùng ngoại ô gia cư lụp xụp thì dân số Port-au-Prince là khoảng 2 triệu 5 đến 3 triệu người.
Thành phố nằm sát bên bờ Vũng Gonâve với khu thương mại tập trung ở khu bến và khu dân cư lan toả ra đến vùng đồi núi bao quanh. Sân bay quốc tế Toussaint Louverture (Aéroport International Toussaint Louverture), khai trương năm 1965 (với tên là Sân bay quốc tế François Duvalier), nằm 10 km về phía bắc thành phố. Cảng của thành phố này lớn nhất Haiti nhưng lạc hậu và sử dụng dưới công suất do phí cao hơn cảng ở Cộng hoà Dominica.
Năm 2010, Port-au-Prince đã bị phá hoại nặng nề bởi một trận động đất[2] với nhiều công trình bị phá huỷ[3] số lượng thương vong chưa được xác nhận chính thức [4].