Nhà phát triển | SUSE LINUX GmbH |
---|---|
Họ hệ điều hành | Tương tự Unix |
Tình trạng hoạt động | Current |
Kiểu mã nguồn | Nguồn mở |
Phát hành lần đầu | 31 tháng 8 năm 2000 |
Phiên bản mới nhất | 15[1] / 16 tháng 7 năm 2018 |
Đối tượng tiếp thị | Thị trường thương mại (Bao gồm mainframes, server, workstation, siêu máy tính) |
Có hiệu lực trong | Đa ngôn ngữ |
Phương thức cập nhật | Zypper/YaST2 |
Hệ thống quản lý gói | RPM Package Manager |
Nền tảng | x86, x86-64, s390x, PowerPC, Itanium, aarch32, aarch64 |
Loại nhân | Monolithic (Linux) |
Không gian người dùng | GNU |
Giao diện mặc định | GNOME[2][3] |
Giấy phép | GNU General Public Licensevà Various. |
Website chính thức | www |
SUSE Linux Enterprise (SLE) là một bản phân phối Linux phát triển bởi SUSE. Nó có hai phiên bản khác nhau là phiên bản SLE Server được thiết kế hướng đến máy chủ, máy tính lớn và workstation và phiên bản SLE Desktop hướng đến desktop. Các phiên bản chính của bản Server được phát hành trong khoảng thời gian 3-4 năm, trong khi của bản Desktop là 24-36 tháng ngời ra còn có các phiên bản nhỏ (được gọi là "Service Packs") được phát hành khoảng 12 tháng một lần cho bản Server và 9-12 tháng một lần cho bản Desktop. Các sản phẩm SUSE Linux Enterprise nhận được thử nghiệm mạnh mẽ hơn sản phẩm cộng đồng openSUSE, với mục tiêu chỉ các phiên bản hoàn thiện, ổn định của các thành phần được bao gồm sẽ chuyển qua SLE được phát hành.
Phiên bản mới nhất hiện tại là SUSE Linux Enterprise 15 ở cả hai phiên bản Desktop và Server.[1][4]
|title=
(trợ giúp)