![]() | ||||
Tên đầy đủ | Sportverein Werder Bremen von 1899 e. V. | |||
---|---|---|---|---|
Biệt danh | Die Werderaner (The River Islanders) Die Grün-Weißen (The Green-Whites)[1] | |||
Tên ngắn gọn | Werder, Bremen | |||
Thành lập | 4 tháng 2 năm 1899 | |||
Sân | Weserstadion | |||
Sức chứa | 42,100 | |||
President | Hubertus Hess-Grunewald | |||
Head coach | Ole Werner | |||
Giải đấu | 2. Bundesliga | |||
2020–21 | Bundesliga, 17th of 18 (relegated) | |||
Trang web | Trang web của câu lạc bộ | |||
| ||||
Sportverein Werder Bremen von 1899 e. V. (phát âm tiếng Đức: [ɛs faʊ̯ ˌvɛʁdɐ ˈbʁeːmən] ⓘ), thường được gọi Werder Bremen, Werder hoặc đơn giản là Bremen, là một câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp của Đức có trụ sở tại Thành phố Hanse tự do Bremen. Được thành lập vào ngày 4 tháng 2 năm 1899, Werder được biết đến nhiều nhất với đội bóng đá chuyên nghiệp của họ, thi đấu ở Bundesliga, hạng đấu cao nhất của hệ thống giải bóng đá Đức. Bremen cùng Bayern Munich nắm giữ kỷ lục về số mùa giải tham dự Bundesliga nhiều nhất và đứng thứ ba trên bảng xếp hạng Bundesliga mọi thời đại, sau Bayern và Borussia Dortmund.[2]
Werder Bremen đã 4 lần vô địch Đức, 6 lần vô địch DFB-Pokal, 1 lần vô địch DFL-Ligapokal, 3 lần vô địch DFL-Supercup và 1 lần vô địch European Cup Winners' Cup. Danh hiệu lớn đầu tiên của đội là DFB-Pokal 1960–61 và danh hiệu gần đây nhất là cúp quốc gia năm 2008–09. Werder Bremen lần đầu tiên vô địch Đức vào mùa giải 1964–65 và lần gần nhất là vào mùa giải 2003–04, khi họ giành cú đúp. Ở đấu trường châu Âu, Werder Bremen đã vô địch European Cup Winners' Cup 1991–92 và là á quân UEFA Cup 2008–09.
Werder Bremen thi đấu trên sân Weserstadion từ năm 1909. Đội có một kình địch với câu lạc bộ Hamburger SV của miền bắc Đức, được gọi là Nordderby (Derby miền bắc). Tính đến tháng 4 năm 2022, Werder Bremen có hơn 40.000 thành viên.[3]