Sabah

Sabah
—  Quốc gia  —
Hiệu kỳ của Sabah
Hiệu kỳ
Huy hiệu của Sabah
Huy hiệu
Tên hiệu: Negeri Di Bawah Bayu[1]
Land Below the Wind[2]
Khẩu hiệuSabah Maju Jaya[3]
Let Sabah Prosper[3]
Hiệu ca: Sabah Tanah Airku[4]
Sabah My Homeland
   Sabah trong    Malaysia
   Sabah trong    Malaysia
Sabah trên bản đồ Borneo
Sabah
Sabah
Sabah trên bản đồ Malaysia
Sabah
Sabah
Ví trí tại BorneoBản mẫu:MAS wikidata
Tọa độ: 5°15′B 117°0′Đ / 5,25°B 117°Đ / 5.250; 117.000
Sửa dữ liệu tại Wikidata
Thủ phủKota Kinabalu
Tỉnh
Chính quyền
 • Yang di-Pertua NegeriJuhar Mahiruddin
 • Thủ hiếnMusa Aman (BN)
Diện tích[2]
 • Tổng cộng72.500 km2 (28,000 mi2)
Dân số (2015)[5]
 • Tổng cộng3.543.500
 • Mật độ49/km2 (130/mi2)
Tên cư dânSabahan
Chỉ số phát triển con người
 • HDI (2017)0,702 (trung bình) (14th)
Múi giờUTC+8
Mã bưu chính88xxx[7] to 91xxx[8]
Mã điện thoại087-089
Mã ISO 3166MY-12
Biển số xeSA, SAA, SAB (West Coast)
SB (Beaufort)
SD (Lahad Datu)
SK (Sabah State Government)
SS (Sandakan)
ST (Tawau)
SU (Keningau)[10]
Tên cũBắc Borneo
Vương quốc Bruneithế kỷ 15–1882[11]
Vương quốc Sulu1658–1882[12][13]
Bắc Borneo thuộc Anh1882–1941
Nhật Bản chiếm đóng1941–1945
Thuộc địa hoàng gia Anh1946–1963
Tự quản31 tháng 8 năm 1963[12][14][15][16]
Hiệp ước Malaysia[17]16 tháng 9 năm 1963a[18]
WebsiteWebsite chính thức Sửa đổi này tại Wikidata
a Mặc dù thực tế là Liên bang Malaysia tồn tại từ ngày 16 tháng 9 năm 1963, song ngày 31 tháng 8 được xem là ngày độc lập của Malaysia. Từ năm 2010, 16 tháng 9 được công nhận là ngày Malaysia, một ngày nghỉ lễ ái quốc quốc gia để kỷ niệm hình thành Liên bang Malaysia.[19]

Sabah (phát âm tiếng Mã Lai: [saˈbah]) là một trong hai bang của Malaysia nằm trên đảo Borneo (cùng với Sarawak). Bang được hưởng một số quyền tự trị trong hành chính, nhập cư và tư pháp khác biệt với các bang tại Malaysia bán đảo. Sabah nằm tại miền bắc đảo Borneo, có biên giới với bang Sarawak về phía tây nam, và giáp với phần đảo Borneo thuộc Indonesia hay còn gọi là Kalimantan về phía nam (tỉnh Bắc Kalimantan), bị chia tách qua biển với Lãnh thổ Liên bang LabuanViệt Nam ở phía tây và với Philippines về phía bắc và đông. Kota Kinabalu là thành phố thủ phủ và trung tâm kinh tế của bang. Các đô thị lớn khác tại Sabah là SandakanTawau. Theo điều tra nhân khẩu năm 2015 tại Malaysia, dân số bang là 3.543.500.[5] Sabah có khí hậu xích đạo, có các khu rừng mưa nhiệt đới với các loài động thực vật phong phú. Bang có một dãy núi dài tại phía tây là bộ phận của Vườn quốc gia Dãy Crocker. Sông Kinabatangan là sông dài thứ nhì tại Malaysia còn Núi Kinabalu là điểm cao nhất tại Sabah cũng như Malaysia.

Con người định cư sớm nhất tại Sabah có thể là từ 20.000–30.000 năm trước dọc theo khu vực Vịnh Darvel trong hang Madai-Baturong. Lãnh thổ có quan hệ mậu dịch với Trung Quốc từ thế kỷ 14. Sabah nằm trong phạm vi ảnh hưởng của Vương quốc Brunei trong thế kỷ 15 và của Vương quốc Sulu trong thế kỷ 17–18. Sau đó Công ty Đặc hứa Bắc Borneo cai quản Sabah trong thế kỷ 19-20. Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, bang bị quân Nhật chiếm đóng trong ba năm, rồi trở thành một thuộc địa hoàng gia Anh vào năm 1946. Đến ngày 31 tháng 8 năm 1963, Sabah được người Anh trao quyền tự quản. Sau đó, Sabah trở thành một trong các thành viên sáng lập Liên bang Malaysia vào ngày 16 tháng 9 năm 1963 cùng với Sarawak, Singapore (bị trục xuất năm 1965), và Liên bang Malaya (Tây Malaysia). Tuy nhiên, Indonesia phản đối liên bang hóa, dẫn đến đối đầu giữa hai quốc gia trong hơn ba năm, và Philippines cho đến nay vẫn đe dọa sáp nhập bang.[20]

Sabah sở hữu sự đa dạng về dân tộc, văn hóa và ngôn ngữ. Nguyên thủ của bang là thống đốc hay còn gọi là Yang di-Pertua Negeri, còn người đứng đầu chính phủ là thủ hiến (Chief Minister). Hệ thống chính phủ theo sát hệ thống nghị viện Westminster và có hệ thống cơ quan lập pháp bang vào hàng sớm nhất tại Malaysia. Bang được phân thành các tỉnh và huyện. Tiếng Mã Lai là ngôn ngữ chính thức của bang;[21][22]Hồi giáo là tôn giáo chính thức; song các tôn giáo khác có thể được hành đạo trong hòa bình và hài hòa tại bất kỳ nơi nào trong bang.[23] Sompoton là một nhạc cụ truyền thống nổi tiếng của Sabah. Lễ hội Văn hóa Dân gian Quốc tế Sabah là sự kiện văn hóa dân gian chủ yếu tại Malaysia. Sabah là bang duy nhất tại Malaysia tổ chức lễ hội Kaamatan.

Sabah có nguồn tài nguyên phong phú, kinh tế bang có khuynh hướng xuất khẩu mạnh mẽ, chủ yếu dựa vào dầu khí, gỗ và dầu cọ. Các ngành kinh tế khác là nông nghiệp và du lịch sinh thái.

  1. ^ “Mengenai Sabah (About Sabah)” (bằng tiếng Mã Lai). Sabah State Government. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2016.
  2. ^ a b “About Sabah”. Sabah State Government. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2016.
  3. ^ a b “The Meaning of the Sabah State Crest”. Sabah State Government. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2014.
  4. ^ “Lagu-Lagu Patriotik” (bằng tiếng Mã Lai). Sabah State Government. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2016.
  5. ^ a b “Population by States and Ethnic Group”. Department of Information, Ministry of Communications and Multimedia, Malaysia. 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2015.
  6. ^ Helmer Aslaksen (ngày 28 tháng 6 năm 2012). “Time Zones in Malaysia”. Department of Mathematics, Faculty of Science, National University of Singapore. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2016.
  7. ^ “Postal codes in Sabah”. cybo.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2016.
  8. ^ “Postal codes in Semporna”. cybo.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2016.
  9. ^ “Area codes in Sabah”. cybo.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2016.
  10. ^ Teh Wei Soon (ngày 23 tháng 3 năm 2015). “Some Little Known Facts On Malaysian Vehicle Registration Plates”. Malaysian Digest. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2016.
  11. ^ Rozan Yunos (ngày 21 tháng 9 năm 2008). “How Brunei lost its northern province”. The Brunei Times. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2013.
  12. ^ a b The Report: Sabah 2011. Oxford Business Group. tr. 10–143. ISBN 978-1-907065-36-1.
  13. ^ Kate McGeown (ngày 24 tháng 2 năm 2013). “How do you solve a problem like Sabah?”. BBC News. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2016.
  14. ^ “The National Archives DO 169/254 (Constitutional issues in respect of North Borneo and Sarawak on joining the federation)”. The National Archives. 1961–1963. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2015.
  15. ^ Philip Mathews (ngày 28 tháng 2 năm 2014). Chronicle of Malaysia: Fifty Years of Headline News, 1963–2013. Editions Didier Millet. tr. 15–. ISBN 978-967-10617-4-9.
  16. ^ Frans Welman. Borneo Trilogy Volume 1: Sabah. Booksmango. tr. 159–. ISBN 978-616-245-078-5. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2013.
  17. ^ “Malaysia Act 1963 (Chapter 35)” (PDF). The National Archives. United Kingdom legislation. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 14 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2011.
  18. ^ Governments of United Kingdom of Great Britain and Northern Ireland, Federation of Malaya, North Borneo, Sarawak and Singapore (1963). Agreement relating to Malaysia between United Kingdom of Great Britain and Northern Ireland, Federation of Malaya, North Borneo, Sarawak and Singapore  – qua Wikisource.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  19. ^ Ai Chung Yen (ngày 19 tháng 10 năm 2009). “Malaysia Day now a public holiday, says PM”. The Star. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2015.
  20. ^  • “Filipino Students Protest in Manila Over Sabah Issue”. The Morning Journal. ngày 24 tháng 9 năm 1968. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2016.
     • Hans H. Indorf (1984). Impediments to Regionalism in Southeast Asia: Bilateral Constraints Among ASEAN Member States. Institute of Southeast Asian Studies. tr. 25–. ISBN 978-9971-902-81-0.
     • Acram Latiph (ngày 13 tháng 3 năm 2013). “Sabah – the question that won't go away”. New Mandala. Bản gốc lưu trữ 23 Tháng 9 2016. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2016. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archive-date= (trợ giúp)
  21. ^ “BM is Sabah's official language – Keruak”. The Borneo Post. ngày 22 tháng 11 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2016.
  22. ^ “National Language (Application) Enactment 1973” (PDF). Sabah State Government (State Attorney-General's Chambers). ngày 27 tháng 9 năm 1973. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 25 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2016.
  23. ^ “Constitution of the State of Sabah”. Sabah State Government (State Attorney-General's Chambers). Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2016.

Sabah

Dodaje.pl - Ogłoszenia lokalne