Sikkim

Sikkim
སུ་ཁྱིམ་(tiếng Sikkim)
सिक्किम (tiếng Nepal)
—  Bang  —
Ấn chương chính thức của Sikkim
Ấn chương
Vị trí của Sikkim (đỏ) trong Ấn Độ
Vị trí của Sikkim (đỏ) trong Ấn Độ
Bản đồ Sikkim
Bản đồ Sikkim
Sikkim trên bản đồ Thế giới
Sikkim
Sikkim
Tọa độ (Gangtok): 27°20′B 88°37′Đ / 27,33°B 88,62°Đ / 27.33; 88.62
Quốc gia Ấn Độ
Thành lập16 tháng 5 năm 1975
Thủ phủGangtok
Thành thị lớn nhấtGangtok
Huyện4
Diện tích
 • Tổng cộng7.096 km2 (2,740 mi2)
Thứ hạng diện tích27
Dân số (2011)[1]
 • Tổng cộng607.688
 • Thứ hạng28
 • Mật độ86/km2 (220/mi2)
Múi giờUTC+05:30
Mã ISO 3166IN-SK
HDITăng 0,684 (trung bình)
hạng HDI7 (2005)
Tỷ lệ biết chữ76,6%
Websitesikkim.gov.in

Sikkim (tiếng Nepal: सिक्किम, tiếng Sikkim: སུ་ཁྱིམ་), hay Xích Kim, Tích Kim (錫金) là một bang nội lục của Ấn Độ. Bang nằm trên dãy Himalaya, có biên giới quốc tế với Nepal ở phía tây (giáp tỉnh số 1), với Tây Tạng ở phía bắc và đông, với Bhutan ở phía đông (giáp vùng hành chính Samtse). Sikkim có biên giới quốc nội với bang Tây Bengal ở phía nam.[2]

Dân số Sikkim là 607.688 theo điều tra dân số năm 2011,[1] là bang ít dân nhất tại Ấn Độ và là bang có diện tích nhỏ thứ hai sau Goa, với tổng diện tích khoảng 7.096 km2 (2.740 dặm vuông Anh).[3] Sikkim có sự đa dạng về địa lý do vị trí trên dãy Himalaya; khí hậu biến đổi từ khí hậu cận nhiệt đới đến khí hậu núi cao, và đỉnh cao thứ ba trên thế giới là Kangchenjunga nằm trên biên giới giữa Sikkim với Nepal.[4] Sikkim là một điểm đến du lịch nổi tiếng, với các đặc điểm về văn hóa, cảnh quan và đa dạng sinh học. Sikkim có trạm biên mậu Nathu La giữa Ấn Độ và Trung Quốc.[5] Thủ phủ và thành phố lớn nhất của Sikkim là Gangtok.

Theo truyền thuyết, đại sư Phật giáo Liên Hoa Sinh đến Sikkim vào thế kỷ 8 CN, đưa đến Phật giáo và báo hiệu một thời kỳ quân chủ Sikkim.[6] Triều đại Namgyal của Sikkim được hình thành vào năm 1642. Trong 150 năm sau đó, vương quốc thường xuyên phải chịu các cuộc tấn công và để mất lãnh thổ cho Nepal. Trong thế kỷ 19, Sikkim liên minh với Ấn Độ thuộc Anh, cuối cùng trở thành một nước được Anh bảo hộ. Năm 1975, một cuộc trưng cầu dân ý dẫn đến việc bãi bỏ chế độ quân chủ tại Sikkim, và lãnh thổ này hợp nhất với Ấn Độ.

Người Nepal hiện là dân tộc chiếm đa số tại Sikkim, và bang có 11 ngôn ngữ chính thức: Nepal (ngôn ngữ chung), Sikkim, Lepcha, Tamang, Limbu, Newari, Rai, Gurung, Magar, Sunwar và Anh.[7] Tiếng Anh được giảng dạy trong trường học và được sử dụng trong văn kiện của chính phủ. Các tôn giáo chiếm ưu thế tại Sikkim là Ấn Độ giáoPhật giáo Kim cương thừa. Kinh tế Sikkim dựa phần lớn vào nông nghiệp và du lịch. Sikkim nằm trong số các bang và lãnh thổ tăng trưởng nhanh nhất tại Ấn Độ trong giai đoạn 2000-2007.[8]

  1. ^ a b “2011 Census reference tables – total population”. Government of India. 2011. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
  2. ^ “Physical Features of Sikkim”. Department of Information and Public Relations, Chính phủ Sikkim. ngày 29 tháng 9 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 7 năm 2006. Truy cập 12 tháng 10 năm 2006.
  3. ^ Arjun Adlakha (tháng 4 năm 1997). “Population Trends: India” (pdf). International brief. Bộ Thương mại Hoa Kỳ. tr. 5. Truy cập 4 tháng 11 năm 2008.
  4. ^ Madge, Tim (1995). Last Hero: Bill Tilman, a Biography of the Explorer. Mountaineers Books. tr. 93. ISBN 0-89886-452-6.
  5. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Nathula
  6. ^ “History of Guru Rinpoche”. Sikkim Ecclesiastical Affairs Department. Truy cập 9 tháng 11 năm 2013.
  7. ^ Sonam Wangdi (13 tháng 10 năm 2009). “Nepali Language in the Eighth Schedule of Constitution”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập 10 tháng 3 năm 2010.
  8. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 76: bad argument #1 to 'message.newRawMessage' (string expected, got nil).

Sikkim

Dodaje.pl - Ogłoszenia lokalne