Bạo long | |
---|---|
Khoảng thời gian tồn tại: Phấn trắng muộn, | |
Phục dựng bộ xương một số bạo long | |
Phân loại khoa học | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Chordata |
nhánh: | Dinosauria |
nhánh: | Saurischia |
nhánh: | Theropoda |
Liên họ: | †Tyrannosauroidea |
Họ: | †Tyrannosauridae Osborn, 1906 |
Loài điển hình | |
†Tyrannosaurus rex Osborn, 1905 | |
Phân nhóm[1] | |
| |
Các đồng nghĩa | |
Deinodontidae Cope, 1866 |
Tyrannosauridae ("bạo long") là một họ khủng long thuộc siêu họ Tyrannosauroidea. Họ này có hai phân họ với tổng cộng 11 chi. Số lượng chi thuộc họ này vẫn còn tranh cãi, một số nhà khoa học cho rằng họ này chỉ có ba chi. Tất cả các chi sống vào cuối kỷ Creta và hóa thạch của chúng hiện được khai quật ở Bắc Mỹ và Châu Á.
Dù tổ tiên của chúng có kích thước nhỏ, các chi Tyrannosauridae hầu như luôn là động vật ăn thịt lớn nhất hệ sinh thái, đặt chúng lên đỉnh chuỗi thức ăn. Loài lớn nhất là Tyrannosaurus rex, một trong các loài ăn thịt lớn nhất trên cạn, dài tới 12,3 mét (40 ft)[2] và nặng 6.500 kilôgam (7,2 tấn Mỹ).[3]
Sampled longevities for T. rex ranged from 2 to 28 yearsand corresponding body mass estimates ranged from 29.9 to 5654 kg