Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
PT-76 | |
---|---|
Loại | Xe tăng lội nước hạng nhẹ |
Nơi chế tạo | Liên Xô |
Lược sử hoạt động | |
Phục vụ | 16 tháng 8 năm 1952 – nay |
Sử dụng bởi | Liên Xô Việt Nam Dân chủ Cộng hòa Cộng hòa Miền Nam Việt Nam Việt Nam Sử dụng rất nhiều Lào Cuba Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên Cộng hòa Nhân dân Campuchia Campuchia Iraq Iran Indonesia |
Lược sử chế tạo | |
Người thiết kế | N. Shashmurin và Zh.Y. Kotin |
Năm thiết kế | 1949 – 1951 |
Nhà sản xuất | VTZ, Nhà máy Kirov |
Giai đoạn sản xuất | 1953 – 1969 |
Số lượng chế tạo | Khoảng 12.000 |
Thông số (PT-76 model 1) | |
Khối lượng | 14,6 tấn |
Chiều dài | 6,91 m (tính cả tháp pháo) |
Chiều rộng | 3,15 m |
Chiều cao | 2,325 m |
Kíp chiến đấu | 3 (lái xe, xa trưởng, chiến sĩ nạp đạn) |
Phương tiện bọc thép | 20 mm |
Vũ khí chính | Pháo D-56T 76,2 mm (40 viên đạn) |
Vũ khí phụ | Súng máy đồng trục SGMT 7,62 mm (1.000 viên đạn) |
Động cơ | Diesel 6 cylinder 240 mã lực (179 kW) |
Công suất/trọng lượng | 16,4 mã lực/tấn |
Hệ thống treo | thanh xoắn |
Khoảng sáng gầm | 370 mm |
Sức chứa nhiên liệu | 250 lít |
Tầm hoạt động | 370–400 km, 480–510 km với bình nhiên liệu phụ |
Tốc độ | 44 km/h trên bộ, 10,2 km/h dưới nước |
PT-76 (tiếng Nga: ПТ-76, Плавающий Танк - 76, Plavayushchiy Tank-76) là loại xe tăng hạng nhẹ của Liên Xô. Xe tăng PT-76 được giới thiệu lần đầu tiên vào đầu thập niên 1950, và sớm trở thành mẫu xe tăng trinh sát tiêu chuẩn của quân đội Xô Viết và các lực lượng quân sự thuộc khối Hiệp ước Warszawa. PT-76 cũng được xuất khẩu rộng rãi đến các nước đồng minh khác của Liên Xô như Việt Nam, Lào, Campuchia, Iraq, Bắc Triều Tiên, Cuba,... Có hơn 25 nước sử dụng PT-76.
PT-76 được sử dụng trong vai trò trinh sát và yểm trợ hỏa lực. Khung gầm của nó được sử dụng làm cơ sở cho một số mẫu thiết kế khác như: xe thiết giáp BTR-50, pháo phòng không tự hành ZSU-23-4, pháo tự hành hạng nhẹ ASU-85 và xe chở bệ phóng tên lửa phòng không 2K12 Kub.