Our website is made possible by displaying online advertisements to our visitors.
Please consider supporting us by disabling your ad blocker.

Responsive image


Tallinn

Tallinn
—  Thủ đô  —
Hiệu kỳ của Tallinn
Hiệu kỳ
Huy hiệu của Tallinn
Huy hiệu

Logo
Vị trí của Tallinn
Tallinn trên bản đồ Châu Âu
Tallinn
Tallinn
Tallinn trên bản đồ Biển Baltic
Tallinn
Tallinn
Tallinn trên bản đồ Estonia
Tallinn
Tallinn
Quốc giaEstonia
HạtHarju
Ghi ghép lịch sử đầu tiên1219
Xuất hiện trên bản đồ1154
Quyền thị trấn1248
Chính quyền
 • Thị trưởngMihhail Kõlvart
Diện tích
 • Tổng cộng159,2 km2 (61,5 mi2)
Độ cao9 m (30 ft)
Dân số (2020)[1]
 • Tổng cộng437,619
 • Thứ hạngThứ nhất tại Estonia
 • Mật độ270/km2 (710/mi2)
Tên cư dânTallinner (tiếng Anh)
Tallinlane (tiếng Estonia)
Đăng ký thường trú (2019-08-01)[2]
 • Tổng cộng441.062
GDP (Metro) (2018)[3]
 • Tổng cộng14,2 tỷ euro
(17 tỷ USD)
 • Bình quân đầu người32.800 euro
(38.697 USD)
Múi giờUTC+2
 • Mùa hè (DST)EEST (UTC+3)
Mã điện thoại64
Thành phố kết nghĩaVilnius
Websitetallinn.ee
Tiêu chuẩnVăn hóa: ii, iv
Tham khảo822
Công nhận1997 (Kỳ họp 21)
Diện tích113ha
Vùng đệm2.253 ha

Tallinn (/ˈtɑːlɪn, ˈtælɪn/;[4][5][6] tiếng Phần Lan: [ˈtɑlʲˑinˑ]) là thủ đô và thành phố đông dân nhất của Estonia. Nằm ở phía bắc nước này, thuộc Hạt Harju, bên bờ của Vịnh Phần Lan thuộc Biển Baltic, thành phố là trung tâm công nghiệp, tài chính và văn hóa của Estonia, với dân số là 437.619 trong năm 2020.[1] Tallinn nằm ở 80 kilômét (50 mi) về phía nam của Helsinki, Phần Lan, 320 kilômét (200 mi) về phía tây của Saint Petersburg, Nga, 300 kilômét (190 mi) về phía bắc của Riga, Latvia, và 380 kilômét (240 mi) về phía đông của Stockholm, Thụy Điển. Nó có quan hệ lịch sử lâu đời với bốn thành phố này. Từ thế kỷ 13 đến nửa đầu thế kỷ 20, Tallinn được biết đến với tên gọi cũ Reval.

Tallinn, lần đầu được đề cập năm 1219, được trao quyền thị trấn năm 1248,[7] nhưng những cụm dân cư đầu tiên đã xuất hiện từ hơn 5.000 trước.[8] Ghi chép đầu tiên về chủ quyền của vùng đất là bởi Đan Mạch năm 1219, sau khi trận chiếm Lyndanisse thành công dẫn đầu bởi vua Valdemar II, theo sau bởi một giai đoạn cai quản xen kẽ bởi người ScandinaviaTeuton. Do sở hữu vị trí chiến lược, thành phố trở thành một trung tâm thương mại lớn, đặc biệt từ thế kỷ 14 đến thế kỷ 16, đóng vai trò quan trọng trong Liên minh Hanse. Phố cổ Tallinn là một trong những thành phố trung đại được giữ gìn tốt nhất ở châu Âu và là một Di sản thế giới UNESCO.[9]

Tallinn có tỉ lệ start-up trên số dân cao nhất cao nhất trong các nước châu Âu[10] và là nơi sản sinh ra nhiều công ty công nghệ cao quốc tế, bao gồm SkypeTransferwise.[11] Thành phố là nơi đạt trụ sở cơ quan công nghệ thông tin của Liên minh châu Âu,[12]Trung tâm Chuyên trách về Hợp tác Phòng thủ Không gian mạng của NATO. Tallinn được coi là một thành phố toàn cầu và được liệt kê là một trong mười thành phố thông minh của thế giới.[13] Thành phố là một Thủ đô Văn hóa châu Âu năm 2011, cùng với Turku tại Phần Lan.

  1. ^ a b “Population, 1 January by Year, County, Sex and Age group”. Statistics Estonia. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2019.
  2. ^ “Tallinna elanike arv”. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2019.
  3. ^ “Gross domestic product by county (ESA 2010)”. Statistics Estonia.
  4. ^ “Tal•linn”. Dictionary.infoplease.com. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2012.
  5. ^ “Definition of Tallinn”. Encyclopedia2.thefreedictionary.com. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2012.
  6. ^ TallinnTheFreeDictionary.com.
  7. ^ “Tallinn on noorem, kui õpikus kirjas!”. Delfi. ngày 28 tháng 10 năm 2003. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2017.
  8. ^ “Villu Kadakas: pringlikütid Vabaduse väljakul”.
  9. ^ “Historic Centre (Old Town) of Tallinn”. UNESCO World Heritage Centre. ngày 7 tháng 12 năm 1997. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2013.
  10. ^ Rooney, Ben (ngày 14 tháng 6 năm 2012). “The Many Reasons Estonia Is a Tech Start-Up Nation”. The Wall Street Journal.
  11. ^ Germany, SPIEGEL ONLINE, Hamburg. “Start-ups in Tallinn: Estland, das Silicon Valley Europas? – SPIEGEL ONLINE – Netzwelt”. Der Spiegel.
  12. ^ Ingrid Teesalu. “It's Official: Tallinn To Become EU's IT Headquarters”. ERR. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2012.
  13. ^ “Tech capitals of the world”. The Age. ngày 15 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2012.

Previous Page Next Page






Таллин AB Tallinn ACE Таллин ADY Tallinn AF Tallinn ALS ታሊን AM Tallinn AN Refal ANG تالين Arabic طالين ARY

Responsive image

Responsive image